Tin tức kinh tế ngày 24/3: Giá vé máy bay "neo" ở mức cao

20:55 | 24/03/2024

437 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vé máy bay "neo" ở mức cao; Hoa Kỳ là nhà mua hàng lớn nhất của nông - lâm - thủy sản Việt; Thương mại Việt Nam - Brazil tăng 39% trong 2 tháng đầu năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.
Tin tức kinh tế ngày 24/3: Giá vé máy bay neo ở mức cao
Giá vé máy bay "neo" ở mức cao (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2165,16 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 78-80,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,1 -80,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/3.

Thương mại Việt Nam - Brazil tăng 39% trong 2 tháng đầu năm 2024

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Brazil đạt 453 triệu USD, tăng 22,7% so với mức 369 triệu USD ghi nhận cùng kỳ năm trước. Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 19 mặt hàng. Điện thoại và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất với 116 triệu USD, tương ứng tăng 19%. Đây cũng là mặt hàng duy nhất có kim ngạch đạt từ 100 triệu USD.

Ngoài ra, Việt Nam còn có 6 mặt hàng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD với tổng 259 triệu USD, chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Brazil.

Hoa Kỳ là nhà mua hàng lớn nhất của nông lâm thủy sản Việt

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 2 tháng đầu năm 2024 ước đạt 9,84 tỉ USD, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Hoa Kỳ là nhà mua hàng lớn nhất của nông lâm thủy sản Việt với kim ngạch 2,1 tỉ USD.

Theo ông Phùng Đức Tiến - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, xuất khẩu nông lâm thủy sản sang Hoa Kỳ trong năm 2023 đạt 11,1 tỷ USD, chiếm 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam.

Giá vé máy bay "neo" ở mức caogiá

Từ tháng 3/2024, giá trần vé máy bay chính thức tăng. Theo đó, Thông tư số 34 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019 về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa, giá vé máy bay phổ thông nội địa sẽ tăng trung bình từ 3,75-6,67%, có đường bay tăng lên 4 triệu đồng/vé một chiều. Thông tư này sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/3.

Hiện nay, với đường bay nội địa, vé máy bay có giá cao nhất lên đến 4 triệu đồng (chưa bao gồm thuế, phí). Theo đại diện một số hãng hàng không, việc điều chỉnh trần giá vé máy bay nội tạo điều kiện để cho các hãng hàng không có thể bù đắp được chi phí đã thay đổi trong suốt gần 10 năm qua. Việc điều chỉnh giá trần là cơ hội để các hãng hàng không tiếp tục điều chỉnh dải giá vé của mình trên hệ thống các đường bay nội địa.

Việc tăng giá trần cùng với sự thiếu hụt tàu bay trong thời gian qua (nhiều hàng phải đem tàu bay đi bảo dưỡng, trả lại tàu bay thuê...) đã khiến vé máy bay tăng nhiệt.

Thu ngân sách của Trung Quốc giảm hơn 2% trong 2 tháng đầu năm

Dữ liệu chính thức của Bộ Tài chính Trung Quốc cho thấy trong 2 tháng đầu năm nay, thu ngân sách của nước này giảm 2,3% so với cùng kỳ năm trước, nhưng tăng 2,5% sau khi điều chỉnh trên cơ sở so sánh.

Thứ trưởng Tài chính Liêu Mân (Liao Min) cho biết thu ngân sách sụt giảm là do cơ sở so sánh cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái và các ưu đãi giảm thuế và phí để hỗ trợ doanh nghiệp.

Tin tức kinh tế ngày 23/3: Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 23/3: Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh

Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh; Thương mại Campuchia - Việt Nam đạt hơn 1,4 tỷ USD; Gần 70% cửa hàng xăng dầu đã xuất hóa đơn điện tử từng lần bán hàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00