Tin tức kinh tế ngày 23/3: Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh

21:04 | 23/03/2024

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh; Thương mại Campuchia - Việt Nam đạt hơn 1,4 tỷ USD; Gần 70% cửa hàng xăng dầu đã xuất hóa đơn điện tử từng lần bán hàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/3.
Tin tức kinh tế ngày 23/3: Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh
Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2165,16 USD/ounce, giảm 20,23 USD so với cùng thời điểm ngày 22/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,7 -79,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/3.

Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng mạnh

Theo Bộ Công thương, trong tháng 2/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,26 tỷ SGD, giảm 9,48% so với cùng kỳ năm 2023. Tuy nhiên, xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục giữ được mức tăng trưởng dương khá tốt (tăng 8,05%) đạt 550,6 triệu SGD; ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu giảm gần 14%, đạt hơn 1,71 tỷ SGD.

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 5,17 tỷ SGD, tăng 4,18 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở mức 19,32%, đạt gần 1,23 tỷ SGD và nhập khẩu gần 3,94 tỷ SGD, tăng 0,21%. Với số liệu này, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore trong 2 tháng đầu năm.

Thương mại Campuchia - Việt Nam đạt hơn 1,4 tỷ USD

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt Campuchia (GDCE), giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới giữa Campuchia và Việt Nam có dấu hiệu tích cực trong 2 tháng đầu năm 2024, với tổng kim ngạch hơn 1,4 tỷ USD; tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thống kê của GDCE cho thấy, xuất khẩu của Campuchia đạt 801,6 triệu USD; tăng 63,2% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó hàng Việt Nam sang Campuchia đạt 612,66 triệu USD - tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Xuất khẩu rau quả mang về hơn 400 triệu USD trong tháng 3/2024

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy trong tháng 3/2024, xuất khẩu rau quả đạt 433 triệu USD, tăng gần 4% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 3 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu rau quả ước đạt 1,25 tỷ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2023.

Đây là lần đầu tiên, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt và vượt con số 1 tỷ USD ngay trong quý đầu tiên của năm. Việc đạt được kết quả trên là do sự đóng góp của sầu riêng nghịch vụ.

Gần 70% cửa hàng xăng dầu đã xuất hóa đơn điện tử từng lần bán hàng

Tổng cục Thuế cho biết, đến ngày 15/3/2024, tổng số cửa hàng xăng dầu xuất hóa đơn điện tử từng lần bán hàng là 10.649 đơn vị, tăng 7.949 cửa hàng so với thời điểm 1/12/2023 và chiếm tỷ trọng 67,6% số cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc.

Trước đó, để hoàn thành được mục tiêu 100% cửa hàng xăng dầu xuất HĐĐT theo từng lần bán hàng, Tổng cục Thuế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy việc triển khai phát hành HĐĐT sau từng lần bán hàng đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu.

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Ô tô nhập khẩu tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Ô tô nhập khẩu tăng mạnh

Ô tô nhập khẩu tăng mạnh; Việt Nam xuất siêu 1,1 tỷ USD hàng hóa trong nửa đầu tháng 3/2024; Trung Quốc cảnh báo 30 lô sầu riêng của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:45