Tin tức kinh tế ngày 22/3: Ô tô nhập khẩu tăng mạnh

21:15 | 22/03/2024

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô nhập khẩu tăng mạnh; Việt Nam xuất siêu 1,1 tỷ USD hàng hóa trong nửa đầu tháng 3/2024; Trung Quốc cảnh báo 30 lô sầu riêng của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.
Tin tức kinh tế ngày 22/3: Ô tô nhập khẩu tăng mạnh
Ô tô nhập khẩu tăng mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2185,39 USD/ounce, giảm 19,87 USD so với cùng thời điểm ngày 21/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,8-80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5 -80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/3.

Ô tô nhập khẩu tăng mạnh

Theo số liệu mới nhất mà Tổng cục Hải quan vừa công bố, nửa đầu tháng 3 (1-15/3) cả nước nhập khẩu 9.371 ô tô nguyên chiếc, kim ngạch đạt 179,36 triệu USD.

So với nửa cuối tháng 2/2024, lượng xe nhập khẩu trong nửa đầu tháng 3 tăng tới 63,7% (tương đương tăng 3.647 xe), trong khi kim ngạch tăng 41,22%.

Tính chung từ đầu năm đến 15/3, cả nước nhập khẩu 25.783 ô tô nguyên chiếc, kim ngạch đạt 524,62 triệu USD.

Việt Nam lọt top 3 ASEAN về tuyến dịch vụ vận chuyển container quốc tế

Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới năm 2023, trong khối ASEAN, Việt Nam đứng thứ 3 về số tuyến dịch vụ vận chuyển container quốc tế (180 tuyến dịch vụ), sau Singapore (240 tuyến dịch vụ) và Malaysia (208 tuyến dịch vụ).

Việt Nam cũng đứng thứ 3 về số lượng kết nối vận chuyển container quốc tế trực tiếp, không qua trung chuyển (34 tuyến), sau Singapore (81 tuyến) và Malaysia (70 tuyến).

Đồng thời, đứng đồng vị trí thứ 3 cùng với Thái Lan về số lượng liên minh hãng tàu khai thác container (3 liên minh), sau Singapore (5 liên minh) và Malaysia (4 liên minh).

Việt Nam xuất siêu 1,1 tỷ USD hàng hóa trong nửa đầu tháng 3/2024

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 3/2024 (1/3 15/3), kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 32,1 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.

Về xuất khẩu, nửa đầu tháng 3/2024, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa ra thế giới đạt 16,6 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước.

Về nhập khẩu, nửa đầu tháng 3/2024, Việt Nam nhập khẩu 15,5 tỷ USD hàng hóa, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, Việt Nam xuất siêu 1,1 tỷ USD hàng hóa trong nửa đầu tháng 3/2024.

Đồng nhân dân tệ chạm đáy 4 tháng

Trong phiên giao dịch chiều 22/3 (giờ Trung Quốc) giá đồng nhân dân tệ (CNY) có thời điểm xuống mức 7,24 CNY/USD, thấp nhất kể từ tháng 11/2023. Mức giá này đã phá vỡ ngưỡng tâm lý quan trọng là 7,2 CNY/USD.

Reuters dẫn các nguồn tin thị trường cho biết các ngân hàng quốc doanh của Trung Quốc sau đó đã phải vào cuộc để mua CNY bằng USD nhằm kích thích đồng tiền nội tên tăng lên ngưỡng 7,2251 CNY/USD vào giữa trưa nay.

Đồng CNY đã giảm hơn 2% trong 3 tháng qua và phải chịu sức ép khi thị trường ngày càng tăng kỳ vọng Trung Quốc nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa để kích thích kinh tế, cùng với đó là sức ép từ việc đồng yen Nhật yếu đi.

Trung Quốc cảnh báo 30 lô sầu riêng của Việt Nam

Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vừa có văn bản yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh Tiền Giang, Lạng Sơn, Đồng Nai, Đắk Lắk, Hà Nội và các doanh nghiệp, cơ quan liên quan thực hiện truy xuất các lô hàng sầu riêng xuất khẩu bị Trung Quốc cảnh báo.

Trước đó, Cục Bảo vệ thực vật nhận được thông tin cảnh báo từ Vụ Kiểm dịch Động - Thực vật, Tổng cục Hải quan Trung Quốc về việc 30 lô hàng sầu riêng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc bị nhiễm kim loại nặng cadimi vượt mức giới hạn quy định an toàn thực phẩm của quốc gia này.

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt

Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 5 liên tiếp; Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt; Giá xăng, dầu đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 19:45