Tin tức kinh tế ngày 21/3: Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt

21:04 | 21/03/2024

362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 5 liên tiếp; Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt; Giá xăng, dầu đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.
Tin tức kinh tế ngày 21/3:
Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2205,26 USD/ounce, tăng 49,67 USD so với cùng thời điểm ngày 20/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,9 -81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/3.

Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 5 liên tiếp

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hôm 20/3 giữ nguyên lãi suất tham chiếu ở đỉnh 22 năm, đồng thời dự báo giảm lãi 3 lần năm nay. Lãi suất tham chiếu tại Mỹ hiện vào khoảng 5,25-5,5% - cao nhất 22 năm.

Cùng với quyết định hôm 20/3, các quan chức Fed cũng giữ nguyên dự kiến có 3 đợt cắt giảm lãi suất trong năm nay, mỗi lần 0,25 điểm phần trăm.

Một khi Fed thực hiện động thái này, đây sẽ là lần cắt giảm đầu tiên kể từ thời điểm bùng phát đại dịch Covid-19 vào năm 2020.

Xuất khẩu sầu riêng sang Thái Lan tăng vọt

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) cho biết, tại thị trường Thái Lan, 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào thị trường này đạt 28,6 triệu USD, tăng 125% so với cùng kỳ. Kết quả này đã đưa thị phần sầu riêng Việt ở Thái Lan tăng từ 2% lên gần 4%. Nhờ mức tăng trưởng cao, Thái Lan đã vươn lên là thị trường nhập khẩu rau quả số 4 của Việt Nam trong khi chỉ vài năm trước, Thái Lan còn chưa lọt vào tốp 10.

Lý giải về sự tăng trưởng đột biến này, ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, Thái Lan rất mạnh về du lịch, khách Trung Quốc đến nhiều và họ rất thích ăn sầu riêng. Tuy vậy, sầu riêng nội địa Thái Lan chỉ rộ khoảng 4 tháng mỗi năm còn Việt Nam có hàng quanh năm nên họ nhập hàng về để phục vụ du khách.

Xuất khẩu rau quả quý I/2024 dự kiến thu về gần 1,25 tỷ USD

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024 xuất khẩu rau quả đạt 433 triệu USD, tăng gần 4% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 3 tháng đầu năm nay đạt 1,25 tỉ USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2023, đánh dấu lần đầu tiên hoạt động xuất khẩu rau quả đạt con số hơn 1 tỷ USD ngay trong quý đầu tiên của năm.

Con số lớn hiện tại là kết quả đáng mừng, tuy nhiên không quá gây bất ngờ bởi ngay từ 2 tháng đầu năm ngành rau quả đã mang về gần 1 tỷ USD, tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước đến gần 73%.

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng mạnh

Giá xăng dầu mới được liên Bộ Công Thương - Tài chính thông báo điều chỉnh áp dụng từ 15h00 chiều nay (21/3).

Theo đó, giá xăng E5RON92 được điều chỉnh tăng 720 đồng/lít so với kỳ điều hành trước, giá bán mới không cao hơn 23.210 đồng/lít. Giá xăng RON95-III không cao hơn 24.280 đồng/lít sau khi tăng 740 đồng/lít so với giá bán lẻ kỳ trước.

Trong kỳ điều chỉnh lần này, giá dầu diezel 0.05S không cao hơn 21.010đồng/lít (tăng 470 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành); Giá dầu hỏa không cao hơn 21.260 đồng/lít (tăng 560 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành). Cùng với đó, giá dầu mazut 180CST 3.5S tăng 660 đồng/lít so với kỳ trước, giá bán mới là 17.090 đồng/kg.

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng; Xuất khẩu cao su giảm 21% trong nửa đầu tháng 3; Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00