Tin tức kinh tế ngày 21/3: Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

19:45 | 21/03/2023

5,104 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng; Xuất khẩu cao su giảm 21% trong nửa đầu tháng 3; Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.
Tin tức kinh tế ngày 21/3:
Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước bật tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay gần như đứng yên với vàng giao ngay tăng 3,2 USD lên mức 1.979,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 21/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,90 - 67,60 triệu đồng/lượng, tăng 250 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,80 - 67,50 triệu đồng/lượng, quay đầu tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,80 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,50 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và bán ra.

Nửa đầu tháng 3, Việt Nam chi hơn 161 triệu USD để nhập khẩu ôtô

Báo cáo mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố cho thấy trong nửa đầu tháng 3, Việt Nam đã hoàn thành nhập khẩu 7.285 ôtô nguyên chiếc các loại, giảm 9,4% so với cùng kỳ tháng trước.

Trị giá của ôtô nhập khẩu trong giai đoạn này đạt hơn 161 triệu USD, gần như xấp xỉ số liệu báo cáo ở kỳ đầu tiên của tháng 2. Tính trung bình, trị giá đơn chiếc của ôtô nhập khẩu trong giai đoạn nửa đầu tháng 3 đạt gần 22.159 USD/xe, tương đương hơn 522 triệu đồng/xe.

Xuất khẩu cao su giảm 21% trong nửa đầu tháng 3

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 3/2023, Việt Nam xuất khẩu 58.965 tấn cao su, đạt 83,3 triệu USD, giảm lần lượt 0,9% về lượng và 21% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế tính từ đầu năm đến ngày 15/3, Việt Nam xuất khẩu 325.096 tấn cao su, đạt 451,1 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2022 lượng và trị giá xuất khẩu giảm lần lượt 8% và 27%.

Về thị trường xuất khẩu, trong tháng 2 Việt Nam xuất khẩu cao su sang 28 thị trường. Trong đó, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 73,35% tổng lượng cao su xuất khẩu trong tháng, đạt 98.789 tấn cao su, tương ứng 135,5 triệu USD.

Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

NHNN khẳng định, các ngân hàng báo cáo đều dành hạn mức tín dụng cấp đủ cho các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu với lãi suất ưu đãi và cung cấp đủ nguồn ngoại tệ để các doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng này.

Dẫn số liệu của 27 ngân hàng thương mại, đến tháng 12/2022, tổng hạn mức 27 ngân hàng cấp cho 34 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu là 171.429 tỷ đồng, dư nợ cấp tín dụng là 75.376 tỷ đồng, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu chưa sử dụng hết hạn mức các ngân hàng thương mại cấp là 96.053 tỷ đồng, tương đương khoảng 56% tổng hạn mức được các ngân hàng cấp.

Airbus sẽ mở rộng chuỗi cung ứng tại Việt Nam

Tại Diễn đàn Hàng không Việt Nam diễn ra ngày 21/3, Tổng giám đốc Airbus tại Việt Nam Hoàng Tri Mai đã có những đánh giá tích cực đối với lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam và cam kết Airbus sẽ mở rộng chuỗi cung ứng tại đây.

Theo đánh giá của bà Hoàng Tri Mai, Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn với lực lượng lao động có tay nghề cao và năng động, ngành công nghiệp sản xuất sôi động, Airbus nhìn thấy nhiều cơ hội khai thác tiềm năng tăng trưởng của Việt Nam.

Nhận thấy tiềm năng này, Airbus đang làm việc chặt chẽ với các công ty trong nước cho các đơn hàng mới liên quan đến sản xuất linh kiện phụ tùng máy bay, nhằm đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ chuỗi cung ứng của Airbus với các tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng, sự an toàn và phát triển bền vững.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh

Ngày 21/3, Liên Bộ Công Thương - Tài chính điều chỉnh giá xăng dầu trong nước theo chu kỳ.

Cụ thể, từ 15 giờ cùng ngày, giá xăng E5RON92 và xăng RON95 cùng giảm 780 đồng/lít. Như vậy, xăng E5RON92 có giá bán mới là 22.800 đồng/lít; xăng RON95 có giá 23.030 đồng/lít.

Tương tự, dầu diesel giảm 1.200 đồng/lít, có giá bán là 20.500 đồng/lít; dầu hỏa giảm 1.250 đồng/lít, có giá 19.460 đồng/lít và dầu mazut có giá bán 14.470 đồng/kg sau khi giảm 800 đồng/kg. Tại kỳ điều hành này, Liên Bộ không chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3

Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3

Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng; Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3; Giá dầu xuống mức thấp nhất 15 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 18:00