Lúng túng trong quy hoạch vùng sản xuất rau hàng hóa

19:05 | 20/07/2019

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Trồng trọt (Bộ NN - PTNT) cho hay, hiện một số địa phương còn lúng túng trong công tác hoạch định quy hoạch vùng sản xuất rau hàng hoá lâu dài khiến cơ sở hạ tầng cho vùng trồng rau chưa được quan tâm xây dựng đồng bộ.

Theo Cục Trồng trọt (Bộ NNPTNT), mặc dù tổng diện tích sản xuất rau của nước ta lên tới gần 1 triệu ha mỗi năm, song công tác quy hoạch vùng sản xuất rau hàng hoá chưa nhiều, chưa rõ trong phạm vi toàn quốc và từng vùng sinh thái, một số địa phương còn lúng túng trong hoạch định lâu dài khiến cơ sở hạ tầng cho vùng trồng rau chưa được quan tâm xây dựng đồng bộ.

lung tung trong quy hoach vung san xuat rau hang hoa
(Ảnh minh họa)

Hiện nay, sản phẩm cuối cùng là rau tươi sử dụng trong ngày, nhưng số cơ sở sơ chế, chế biến rau còn ít và nhỏ bé, chưa đáp ứng được yêu cầu.

Bên cạnh đó, sản xuất, kinh doanh rau gặp nhiều rủi ro, vì thế các doanh nghiệp cũng e ngại đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, vấn đề nan giải nhất trong sản xuất rau hiện nay chính là an toàn vệ sinh thực phẩm.

Mặc dù quy trình sản xuất rau an toàn (RAT) đã được ban hành, song việc tổ chức sản xuất và kiểm tra giám sát thực hiện còn kém, ý thức tự giác thực hiện quy trình của người sản xuất chưa cao, dẫn tới ở nhiều nơi vẫn sản xuất ra các sản phẩm không an toàn, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản và làm mất niềm tin của người tiêu dùng.

Tại tỉnh Tiền Giang, đứng sau thế mạnh về cây ăn trái là cây rau, với diện tích gieo trồng hàng năm khoảng 58.500ha, tập trung ở 5 huyện là Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, thị xã Gò Công và Gò Công Đông, với khoảng 40 chủng loại gồm rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ, rau gia vị... Sản lượng rau hàng năm đạt 1.143.000 tấn, Mặc dù trên địa bàn đã có một số vùng chuyên canh tập trung như vùng ớt ở Chợ Gạo, rau ăn lá Gò Công, rau gia vị ChâuThành,... nhưng chủ yếu vẫn sản xuất thủ công. Toàn tỉnh mới chỉ có trên 100 nhà lưới trồng rau (khoảng10ha).

Theo Sở NNPTNT tỉnh Tiền Giang, việc liên kết đầu vào – đầu ra trong sản xuất rau trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế. Toàn tỉnh có 15 HTX và tổ hợp tác, nhưng chỉ có 5 HTX sản xuất rau có sự liên kết trong sản xuất-tiêu thụ, với lượng rau tiêu thụ từ 2-4 tấn rau/HTX/ngày.

Mô hình liên kết giữa tổ chức nông dân với doanh nghiệp trong chế biến, tiêu thụ sản phẩm (liên kết dọc) mới bắt đầu được chú ý khi đã có một số HTX ký hợp đồng tiêu thụ rau VietGAP với hệ thống siêu thị Metro, Big C, sản lượng trung bình 5-7 tấn/ngày. Còn lại, người trồng rau vẫn bán qua thương lái hoặc phải tự đi bán ngoài chợ, khiến giá cả rất bấp bênh.

M.T

lung tung trong quy hoach vung san xuat rau hang hoaLoay hoay tìm đầu ra cho nông sản sạch
lung tung trong quy hoach vung san xuat rau hang hoaHà Nội: Dán tem để nhận diện rau an toàn
lung tung trong quy hoach vung san xuat rau hang hoa47,5 tỉ đồng cho sản xuất rau an toàn ở Hà Nội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00