Giảm sốc 70% thuế nhập, xe EU vẫn khó giảm mạnh ở Việt Nam

07:18 | 12/06/2020

275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đa số người tiêu dùng, độc giả đều hoài nghi, xe hơi nguyên chiếc nhập từ châu Âu khó có giá rẻ ở Việt Nam dù cam kết của EVFTA Việt Nam sẽ bỏ 70% thuế nhập mặt hàng này trong 9-10 năm tới.

Giá giảm còn phụ thộc vào thị trường, bản thân doanh nghiệp

Hiện, các nhà nhập khẩu, phân phối xe châu Âu ở Việt Nam không nhiều, chủ yếu tập trung một vài hãng lớn.

Đơn cử như hãng xe Audi tại Việt Nam chủ yếu do Công ty Ô tô Á Châu nhập khẩu phân phối; xe BMW, Mini cooper và Peugeot do Trường Hải nhập khẩu hoặc lắp ráp; xe Mercedes do Mercedes Việt Nam nhập khẩu một số dòng. Trong khi đó, các hãng khác như Volvo, Volkswagen, Maserati, Lamborghini hay Rolls-Royce đều có kênh phân phối riêng, nhưng thị trường nhỏ hẹp hơn.

Giảm sốc 70% thuế nhập, xe EU vẫn khó giảm mạnh ở Việt Nam
Miễn, giảm thuế nhập chưa đảm bảo giảm giá xe trong thời gian ngắn

Trường hợp xe nhập EU vào Việt Nam có giá rẻ hơn khi và chỉ khi có nhiều hơn các nhà cung cấp, nhà nhập khẩu ô tô. Điều này sẽ làm tăng sự đa dạng mẫu mã, cạnh tranh về giá giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn.

Tuy nhiên, hiện Nghị định 116/2017 của Chính phủ đang yêu cầu các nhà nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận kiểu loại do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp (cụ thể là hãng sản xuất xe cấp).

Theo nhiều doanh nghiệp nhập khẩu xe hơi, các loại Giấy chứng nhận kiểu loại và các Phiếu kiểm tra chất lượng xe, các hãng chỉ cấp cho một đối tác độc quyền ở một thị trường nhất định. Không có doanh nghiệp thứ 2 ở một thị trường được phép có Giấy chứng nhận và các giấy tờ pháp lý liên quan.

Điều này khiến doanh nghiệp dù có nguồn nhập khẩu xe nhưng không xuất trình được giấy chứng nhận kiểu loại cho cơ quan chức năng, đương nhiên sẽ không được quyền nhập khẩu, phân phối xe tại Việt Nam.

Việc hạn chế nhà nhập khẩu bằng chính sách trên gây nên độc quyền tự nhiên trên thị trường xe hơi, khiến nguồn cung hạn hẹp và người tiêu dùng không được cơ hội chọn mua xe theo giá, không thể so sánh giá xe nếu chọn mua cùng hãng, cùng mẫu xe yêu thích vì không có nhiều nhà phân phối.

Trong khi đó, kỳ vọng thuế nhập giảm sẽ khiến giá xe giảm mới chỉ trên lý thuyết bởi các doanh nghiệp nhập khẩu, phân phối hoàn toàn có quyền không giảm giá xe nhập với lý do chi phí nhập xe, lưu kho tăng cao, chi phí kinh doanh, quảng cáo lớn, ăn mòn doanh thu, lợi nhuận...

Minh chứng rõ nhất là các dòng xe nhập Thái Lan, Indonesia sau khi Việt Nam bỏ hoàn toàn thuế nhập theo ATIGA từ năm 2018 là hầu như các mẫu xe không giảm giá tương ứng. Trường hợp nếu có giảm cũng chủ yếu giảm giá mẫu cũ để đẩy hàng tồn, đón mẫu mới.

Ngoài vấn đề phụ thuộc vào cung cầu thị trường và doanh nghiệp nhập xe, yếu tố khách quan khiến giá xe EU vào Việt Nam khó giảm là bởi xe EU thường có chi phí sản xuất cao do quy định EVFTA là sản phẩm chỉ được hưởng thuế ưu đãi khi sản xuất, lắp ráp ở EU.

Bên cạnh đó, xe EU hoặc Mỹ thường là các dòng xe tiêu chuẩn toàn cầu, rất ít mẫu xe có được sản xuất khu biệt hóa theo thị trường (theo hướng cắt giảm tiện ích, rút bớt các đa phương tiện...). Chính vì vậy, chi phí sản xuất, giá xuất xưởng của xe EU thường cao hơn nhiều so với xe Hàn, Nhật hoặc xe Thái Lan. Điều này khiến các dòng xe EU sẽ khó mở rộng khách hàng hơn và về mức giá trong phân khúc xe phổ thông và xe giá rẻ, xe EU khó cạnh tranh sòng phẳng được với xe châu Á.

Bỏ thuế nhập chưa đảm bảo giá xe giảm

Theo cam kết của Việt Nam trong EVFTA, Việt Nam sẽ cắt bỏ 70% thuế suất đối với xe nhập EU trong vòng 9-10 năm, bắt đầu từ thời điểm hiệp định chính thức có hiệu lực.

Giảm sốc 70% thuế nhập, xe EU vẫn khó giảm mạnh ở Việt Nam
Nếu người tiêu dùng không được hưởng lợi từ thuế nhập xe EU giảm từ 70% xuống 0% trong 9-10 năm, việc giảm thuế nhập chỉ làm lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu

Đại diện Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài chính cho biết, nếu chia đều qua các năm mỗi năm thuế nhập khẩu sẽ giảm từ 7-8%. Trường hợp thuế suất giảm theo chu kỳ, giai đoạn từ 2-3 năm giảm một lần, giảm thuế suất sẽ rơi vào từ 15-30%.

Hiện quy định của EVFTA đưa ra đều nêu rõ các phương án giảm thuế nhập khẩu tuân thủ theo cam kết và có quy định rõ ràng giữa các bên. Hiện Bộ Tài chính đã hoàn thành dự thảo Nghị định về cắt giảm hàng nghìn sản phẩm xuất, nhập khẩu từ EU và Việt Nam và sớm lấy ý kiến để trình Chính phủ ký ban hành.

Theo một nguồn tin khác của Dân trí từ Bộ Công Thương, về thời gian có hiệu lực giảm thuế nhập, thuế suất và tránh đánh thuế 2 lần giữa hàng háo Việt Nam và EU, cơ bản khi Hiệp định EVFTA được Quốc hội Việt Nam và Nghị viện EU phê chuẩn là thời điểm việc miễn, bỏ thuế chính thức có hiệu lực. Chính vì vậy, văn bản, hướng dẫn thực hiện dưới luật như nghị định hoặc thông tư sẽ được làm rút gọn để áp dụng thực tiễn.

Thực tế, đối với xe hơi, hầu hết các hiệp định FTAs mà Việt Nam tham gia đều có điều khoản cắt giảm thuế nhập theo lộ trình. Với hơn 15 FTAs song hoặc đa phương mà Việt Nam tham gia, việc miễn giảm tiến tới xóa bỏ thuế đối với ô tô được nhiều đối tác đưa vào đàm phán, trong đó có cả các hiệp định ASEAN + 1, ASEAN +3 với Nhật, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, New Zealand.

Đơn cử trường hợp Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) sau này thực hiện Cộng đồng ASEAN (AC), Việt Nam cam kết cắt bỏ về 0% thuế nhập xe ô tô vào đầu năm 2018.

Tuy nhiên, việc cắt bỏ thuế quan nhập khẩu ô tô từ ASEAN từ mức 45-50% xuống 0% từ năm 2018 trên thực tế không giúp giá xe nhập khẩu giảm mạnh ở Việt Nam dù cho lượng nhập ngày càng tăng mạnh.

Với EVFTA, mỗi năm cắt giảm từ 7 đến gần 8% thuế nhập xe hơi, trong trường hợp cắt giảm theo giai đoạn 2-3 năm/lần, tương ứng tỷ lệ 15-30% thuế suất, giá xe có thể giảm vài trăm triệu đồng/chiếc.

Tuy nhiên, về lý thuyết là vậy, nhưng không phải việc giảm thuế nhập khẩu sẽ giúp xe châu Âu vào Việt Nam giá rẻ hơn. Giá xe trên thị trường còn phụ thuộc vào nguồn cung nhiều hay ít, sự cạnh tranh của các hãng xe và thị hiếu người tiêu dùng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00