Dân Việt "ồ ạt" tăng mua, doanh số xe bán tải "hồi sinh kỳ lạ"

06:11 | 18/06/2019

973 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ sau một tháng doanh số tụt dốc không phanh, nhưng đến tháng 5/2019, lượng bán xe dòng bán tải ở Việt Nam hồi sinh kỳ lạ bất chấp phí trước bạ dòng xe này tăng từ 30 đến gần 60 triệu đồng/chiếc. Lượng mua của người tiêu dùng đã cứu vãn cú trượt chân của các mẫu xe bán tải ở Việt Nam sau rủi ro chính sách và thuế phí.

Cụ thể, theo VAMA, riêng trong tháng 5, số xe pickup (bán tải) bán ra đạt hơn 1.850 chiếc, tăng hơn 650 chiếc so với tháng trước. 5 tháng đầu năm, lượng xe bán tải ghi nhận doanh số đạt 8.500 chiếc, vượt qua lượng bán ra của xe hatchback và Crossover, tăng hơn 3.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

dan viet o at tang mua doanh so xe ban tai hoi sinh ky la
Dân Việt vẫn ồ ạt mua xe bán tải bất chấp phí trước bạ mỗi xe bị tăng hàng chục triệu đồng

Mặc dù so với 5 tháng đầu năm 2017, lượng xe bán ra hiện nay của các dòng pickup tại Việt Nam giảm hơn 700 chiếc. Tuy nhiên, lượng giảm này không đáng lo ngại bởi năm 2017 là thời "hoàng kim" của dòng xe bán tải, khi doanh số đang đứng thứ 3 chỉ sau sedan, MPV.

Điều đáng mừng là hầu hết các mẫu xe bán tải của các thương hiệu đều tăng doanh số. Cụ thể, ông vua bán tải tại Việt Nam là Ford Ranger có doanh số bán tháng 5 cao nhất với 1.100 chiếc, tăng hơn 660 chiếc so với tháng trước.

Lũy kế, 5 tháng mẫu xe này bán ra được hơn 4.300 chiếc, tăng hơn 1.500 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Tiêu thụ dòng xe Ranger chiếm trên 50% tổng số các dòng xe pickup tại Việt Nam, thị phần này chứng tỏ mẫu xe nhập Thái đang rất được lòng người tiêu dùng Việt.

Mẫu xe có doanh số cao thứ 2 là Triton của Mitsubishi, trong 5 tháng qua, mẫu xe này bán ra được hơn 1.000 chiếc, tăng hơn 500 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Mẫu BT50 của Mazda cũng có doanh số ấn tượng khi đạt hơn 850 chiếc, tăng hơn 110 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Mẫu Hilux của Toyota đạt doanh số hơn 550 chiếc, tăng hơn 400 chiếc so với cùng kỳ năm trước...

Trước đó, như Dân Trí đã đưa tin, theo Nghị định số 20/2019 của Chính phủ, ô tô pickup sẽ phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% so với mức lệ phí ban đầu của ô tô dưới 9 chỗ ngồi trở xuống. Nghị định có thời gian thực hiện bắt đầu từ ngày 10/4/2019.

Như vậy, với phí trước bạ 10% đối với xe dưới 9 chỗ ngồi trở xuống đối với cả nước, phí trước bạ đối với xe bán tải được áp dụng là 6% thay vì 2%.

Đối với riêng Hà Nội, phí trước bạ xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi đang là 12%, xe bán tải sẽ là 7,2% thay vì mức cũ 2%. Như vậy, nếu áp dụng mức phí trước bạ 6%, các dòng xe bán tải của Ford bị cộng thêm 37,8 triệu đồng đến 71 triệu đồng/chiếc.

Ngoài Ranger, các dòng xe bán tải của các thương hiệu như Triton của Mitsubishi; BT50 của Mazda; Hilux của Toyota và Colorado của Chevrolet đều bị đội thêm giá từ 25 đến gần 50 triệu đồng/chiếc.

Thực tế, trong tháng 4/2019, doanh số các dòng xe pickup đều suy giảm mạnh, hầu hết mất doanh số. Tuy nhiên, bước sang tháng 5/2019, doanh số các dòng xe này bất ngờ tăng trở lại.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng xe bán tải nhập về Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt hơn 2.000 chiếc, tăng hơn 500 chiếc so với tháng trước.

Các đại lý xe hơi cho biết, ngay sau khi Bộ Tài chính cho phép tăng phí trước bạ, hãng và đại lý đã chiết khấu phần phí tăng vào giảm giá xe, điều này khiến mức tăng phí vô nghĩa với người tiêu dùng. Các hãng đã giảm giá, thậm chí tặng hoàn toàn tiền phí trước bạ cho khách mua xe để giữ ổn định thị trường. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến doanh số các dòng xe bán tải sớm lấy lại thị phần, không giảm sút sau rủi ro chính sách.

Theo Dân trí

dan viet o at tang mua doanh so xe ban tai hoi sinh ky la

Xe cỏ dưới 500 triệu "trăm hoa đua nở", dân buôn xe cũ "ngậm đắng", lỗ nặng
dan viet o at tang mua doanh so xe ban tai hoi sinh ky la

Dân buôn xe cũ "ngậm đắng", lỗ tiền triệu mỗi ngày vì xe mới giảm giá đồng loạt
dan viet o at tang mua doanh so xe ban tai hoi sinh ky la

Hai thanh niên nguy kịch sau khi đâm vào xe cứu thương
dan viet o at tang mua doanh so xe ban tai hoi sinh ky la

Bộ Công an lên tiếng vụ xe biển xanh 80A gây tai nạn rồi bỏ chạy
dan viet o at tang mua doanh so xe ban tai hoi sinh ky la

Nam Định: Va chạm liên hoàn, xe khách 45 chỗ lật nghiêng dưới ruộng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00