Mặc phí tăng, dân Việt vẫn đổ xô mua xe bán tải nhập khẩu

11:05 | 05/10/2019

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lượng tiêu thụ xe bán tải tăng khá mạnh gần 50% so với cùng kỳ năm trước cho dù phí trước bạ của dòng xe này đã bị tăng từ tháng 4/2019. Việc tăng doanh số tiêu thụ xe bán tải trong thời gian này chứng tỏ nhu cầu thị trường hồi phục trở lại so với các năm 2017 và 2016 trước đó.

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), hết 8 tháng đầu năm, có hơn 14.300 chiếc xe bán tải bán ra thị trường, tăng hơn 50% (tương ứng khoảng 6.700 chiếc) so với cùng kỳ năm trước.

Mặc phí tăng, dân Việt vẫn đổ xô mua xe bán tải nhập khẩu
Mặc dù phí trước bạ tăng khá mạnh từ 2% lên 6% đến 7,2% tuy nhiên, sau 6 tháng, sức mua xe bán tải của người Việt vẫn tăng khá mạnh

Mức tăng doanh số của xe bán tải dù cao hơn so với cùng kỳ năm 2018 song vẫn thấp hơn từ 700 đến trên 1.000 chiếc so với cùng kỳ các năm 2017 và 2016.

Năm 2019, các mẫu xe bán tải chủ yếu trên thị trường đã hồi phục doanh số thần tốc, đặc biệt là Ford Ranger - chiếc xe được coi là vua trong phân khúc xe bán tải đã đạt lượng bán ra 8.000 chiếc, tăng hơn 4.800 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Lượng bán xe Ranger cũng dần hồi phục mốc hơn 9.000 chiếc so với cùng kỳ năm 2017.

Mẫu xe Mitsubishi Triton cũng bán ra được hơn 1.600 chiếc, tăng hơn 660 chiếc so với cùng kỳ năm 2018 và tăng hơn 200 chiếc so với cùng kỳ năm 2017.

Mẫu Toyota Hilux bán ra đạt doanh số 1.800 chiếc, tăng gấp gần 10 lần (khoảng 1.600 chiếc) so với cùng kỳ 2018 và tăng gấp 2 lần so với năm 2017.

Mẫu Mazda BT50 cũng có doanh số bán khá tốt, 8 tháng đầu năm lượng xe này bán được hơn 1.300 chiếc tăng hơn 1.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Một điểm chung của các mẫu xe pickup hiện nay là hầu hết được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan và Indonesia, trong đó, lượng nhập khẩu từ Thái Lan chiếm khoảng 80%.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, lượng xe bán tải được nhập từ Thái Lan và Indonesia chủ yếu là Ford Ranger, Hilux, Triton và BT50... đây là nước có tỷ lệ nội địa hóa dòng xe bán tải rất lớn từ 70% đến 80% chiếc xe khiến lợi thế cực lớn trong cuộc cạnh tranh trên nhiều thị trường khác nhau.

Trước đó, tháng 4/2019, Chính phủ quyết định tăng phí trước bạ đối với xe bán tải bán ra thị trường. Cụ thể, theo Nghị định số 20/2019 của Chính phủ, ô tô pickup sẽ phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% so với mức lệ phí ban đầu của ô tô dưới 9 chỗ ngồi trở xuống. Nghị định có thời gian thực hiện bắt đầu từ ngày 10/4/2019.

Như vậy, với phí trước bạ 10% đối với xe dưới 9 chỗ ngồi trở xuống đối với cả nước, phí trước bạ đối với xe bán tải được áp dụng là 6% thay vì 2%. Đối với riêng Hà Nội, phí trước bạ xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi đang là 12%, xe bán tải sẽ là 7,2% thay vì mức cũ 2%.

Với mức phí trên, giá xe bán tải đều được tăng từ 25 đến cao nhất 60 triệu đồng/chiếc. Tuy nhiên, trên thực tế, nhu cầu mua xe này vẫn không giảm, doanh số bán ra vẫn tăng mạnh trở lại.

"Mặc dù phí trước bạ tăng nhưng hầu hết các hãng, đại lý và nhà nhập khẩu đã chủ động giảm giá để bù đắp phần nào chi phí đối với người tiêu dùng. Các mẫu xe bán tải vẫn được yêu thích tại thị trường nông thôn, đô thị nhỏ, trong đó đặc biệt là việc ra nhiều phiên bản khác nhau với mức giá giảm cũng kích thích người đam mê xe bán tải tăng mua loại xe này", ông Nguyễn Minh Đồng, chuyên gia về xe hơi cho biết.

Theo Dân trí

Xe con nhập khẩu tăng gấp 4 lần năm trước, áp lực đè nặng xe lắp ráp
Tiêu thụ xe lắp ráp "tụt dốc", xe nhập tăng "sốc" trở lại
Sửa Luật, giảm thuế phí, dân Việt kỳ vọng mua xe tốt, giá rẻ
Vụ xe Nissan nhập khẩu bị lỗi: Nissan vẫn chưa đưa ra được hướng xử lý thoả đáng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45