TS Nguyễn Đông Hải: Dự án lọc hóa dầu 27 tỉ USD - mới nghe thì mừng!

07:00 | 20/05/2013

1,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương cho phép lập dự án đầu tư, nhưng siêu dự án lọc dầu 27 tỉ USD vẫn khiến những người quan tâm băn khoăn, lo ngại. PetroTimes trao đổi với TS Nguyễn Đông Hải - nguyên là Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế Kỹ thuật và Hợp tác Quốc tế của Tổng cục Dầu khí.


Sự xuất hiện của dự án lọc hoá dầu Nhơn Hội có hợp lý?

 

PetroTimes: Thưa ông, ông có cảm nhận gì khi nghe tin Tập đoàn Dầu khí Thái Lan (PTT) sẽ đầu tư một nhà máy lọc dầu với vốn đầu tư lên tới 27 tỉ USD tại Bình Định?

TS Nguyễn Đông Hải: Mới nghe thì mừng vì đó là tiền của nước ngoài. Khi đất nước ta còn hạn chế vốn đầu đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt ngoại tệ, thì có nước bỏ chừng ấy tiền đầu tư vào Việt Nam là rất mừng. Nhưng nhìn tổng thể, không phải một nước cờ mà toàn ván cờ thì điều đó cần phải suy nghĩ.

Thứ nhất, chủ đầu tư dự án là một tập đoàn của Thái Lan. Tuy Thái Lan là một nước phát triển ở tầm cao hơn Việt Nam nhưng họ không hề nằm trong top đầu các quốc gia về lọc hóa dầu. Nếu nhà đầu tư là Nhật Bản-một nước có ngành lọc hóa dầu hàng đầu thế giới thì tôi thấy yên tâm hơn.

Thứ hai, dựa theo quy hoạch trung hạn của ngành dầu khí đến năm 2025, chúng ta đã có nhà máy lọc dầu Dung Quất (công suất 6,5 triệu tấn/năm, dự kiến nâng lên 10 triệu tấn/năm), rồi dự án Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn-Thanh Hóa (công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm), tiếp tục nghiên cứu đầu tư Nhà máy lọc dầu Long Sơn (9 triệu tấn dầu/năm). Nếu tính cả dự án nhà máy lọc dầu Vũng Rô ở Phú Yên (công suất 8 triệu tấn dầu thô/năm), tổng công suất 4 nhà máy này đã là khoảng 40 triệu tấn dầu, đủ khả năng cung cấp sản phẩm phục vụ trong nước và góp một phần xuất khẩu.

Việc thêm một dự án có công suất gấp 5 lần nhà máy lọc dầu Dung Quất (công suất khoảng 30 triệu tấn dầu thô/năm) có thể làm đảo lộn toàn bộ "ván cờ" quy hoạch của ngành dầu khí Việt Nam.

Thứ ba, đối tác "mạnh dạn" bỏ ra số vốn đầu tư lớn gần 27 tỉ USD, họ sẽ phải đòi hỏi được đổi lại những phần ưu đãi tương xứng như: các loại thuế phí nhập- xuất dầu thô và sản phẩm cũng như các quyền lợi "khi sự đã rồi" trong những khâu liên quan khác như làm bãi thải, đê chắn sóng...

Thứ tư, nguồn năng lượng hóa thạch đang đứng trước sự sụt giảm về nguồn cung. Sản lượng dầu thế giới ngày càng giảm. Các nước phát triển đã không xây dựng thêm nhà máy lọc dầu để nhường đất đai cho các dự án phát triển khác. Sự cạn kiệt nguồn năng lượng hóa thạch đặt thế giới trước nhu cầu phải tìm nguồn năng lượng thay thế. Việc có thêm nhà máy lọc dầu lớn như vậy đặt ra hoài nghi về khả năng Việt Nam có nguy cơ biến thành bãi thải công nghệ lọc dầu từ các nước.

Thứ năm, vấn đề kinh tế hiện nay phải đặt trên nền tảng của địa chính trị, đặt địa chính trị trên nền tảng của viễn cảnh lâu dài. Trong bối cảnh tình hình hiện nay, chúng ta cũng không loại trừ một “cái bóng khổng lồ” phía sau Tập đoàn Dầu khí Thái Lan.

PetroTimes: Vậy quan điểm của ông đồng ý hay phản đối dự án này?

TS Nguyễn Đông Hải: Chúng ta không phản đối dự án này. Ai đầu tư vào Việt Nam tôi cũng ủng hộ chứ không phải khép kín. Nhưng có mảng kinh tế ta ủng hộ, có mảng kinh tế ta hạn chế, có mảng ta từ chối. Với dự án này, tôi chọn phương án hạn chế chứ không phản đối.

Hạn chế ở chỗ Chính phủ, các bộ ngành, địa phương cần xem cân đối về mặt cung cầu, quy hoạch lọc hóa dầu có đảm bảo hay không.

Đối tác đó mạnh về lĩnh vực đó không, mạnh ở điểm nào? Kĩ thuật hay vốn hay “quan hệ đấu lưng”, tức làm ăn lâu dài với nhau. Ngoài ra, phải xem xét địa chính trị của vị trí đó. Một dự án kinh tế lớn phải cân đo các yếu tố đó.

PetroTimes: Vậy theo ông vì sao PTT lại chọn Việt Nam để đầu tư nhà máy lọc dầu lớn như vậy?

TS Nguyễn Đông Hải: Xét về tiềm năng, xét trên mặt kinh tế và cả địa chính trị, Việt Nam tuy còn kém về kinh tế nhưng về mặt lâu dài, 20 năm nữa, Việt Nam nếu biết thay đổi sẽ phát triển rất mạnh. Nhà máy của PTT nếu được đầu tư khoảng 7 - 8 năm nữa sẽ cho ra sản phẩm đầu tiên. Mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm khoảng 1 triệu người. Như vậy trong vòng 10 năm nữa dân số Việt Nam sẽ trên 100 triệu dân. Cùng với số dân đông và kinh tế phát triển mạnh mẽ, vị trí của Việt Nam trong ASEAN sẽ là đáng kể, nhất là về mặt lâu dài. Cho nên PTT sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ điều này nên họ chọn Việt Nam để đầu tư.

Xin cảm ơn ông!

Tại buổi tọa đàm trực tuyến với chủ đề: "Thu hút đầu tư - Kinh nghiệm từ Bình Định" do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức ngày 12-5, ông Vũ Đại Thắng, Vụ trưởng Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho rằng: Ngay khi nhận được thông tin về dự án lọc dầu Nhơn Hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nghiên cứu, xem xét về quy hoạch, năng lực tài chính của chủ đầu tư, thị trường, và báo cáo Chính phủ.

Việc Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương đầu tư dự án thì còn rất nhiều việc phải làm. Trong quá trình theo dõi, quản lý các dự án lớn tại các khu kinh tế như lọc dầu Nghi Sơn, Dung Quất, thép Formosa… chúng tôi nhận thấy còn nhiều vấn đề cần cân nhắc, đặc biệt là cơ chế, chính sách mà các nhà đầu tư đặt ra đối với các cấp chính quyền.

Ngoài ra cũng phải tính đến khả năng tiếp nhận của chúng ta, cũng như yêu cầu về kết nối cơ sở hạ tầng, kỹ thuật của nhà đầu tư, ví dụ như dự án dầu khí tại Bình Định thì nhà đầu tư có thể yêu cầu hỗ trợ xây đê chắn sóng… Vì vậy cần phải cân nhắc về nguồn kinh phí hỗ trợ cho nhà đầu tư.

Lương Thu Mai (Thực hiện)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00