Kinh tế Việt Nam bắt đầu chu kỳ phục hồi

07:00 | 24/05/2016

699 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để quyết tâm đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra trong bối cảnh tăng trưởng của nền kinh tế bị tác động từ khu vực nông nghiệp do ảnh hưởng của thời tiết bất lợi và sự tăng trưởng chậm lại của nhóm ngành sản xuất công nghiệp cũng như khó khăn của ngành Dầu khí, Chính phủ đã có những phản ứng chính sách định hướng điều hành khá hiệu quả.  

Chính sách tiền tệ nới lỏng thế nào?

Tăng khai thác dầu thô và than đá là biện pháp thường được sử dụng nhất mỗi khi Chính phủ cần đạt được mục tiêu tăng trưởng của mình. Cùng với sự suy giảm dần trong sản lượng khai thác dầu thô của Việt Nam thì dư địa để thực hiện biện pháp này cũng hạn hẹp hơn. Tuy nhiên, trong ngắn hạn biện pháp trên tỏ ra khá hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu gần đây đang có xu hướng phục hồi.

kinh te viet nam bat dau chu ky phuc hoi
Khách hàng giao dịch tại BIDV

Hiện nay, dư địa thực hiện chính sách tài khóa là không nhiều, do thâm hụt ngân sách cao và nợ công lớn. Hơn nữa, tỷ trọng chi thường xuyên và trả nợ trong tổng chi ngân sách Việt Nam đã ở mức rất cao (khoảng 85%), với đặc điểm cơ cấu chi tiêu như vậy sẽ khiến cho việc cắt giảm chi tiêu là vô cùng khó khăn. Do đó, lựa chọn hợp lý nhất trong bối cảnh hiện nay là cố gắng tăng thu ngân sách. Trong ngắn hạn, bán các tài sản Nhà nước (cổ phần hóa) và kiểm soát chặt chẽ nguồn thu (thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá...) sẽ là các biện pháp được thực hiện để đạt được mục đích trên. Trong trung và dài hạn, mở rộng cơ sở thu thuế là lựa chọn tất yếu. Tóm lại, bối cảnh hiện tại không ủng hộ cho việc sử dụng chính sách tài khóa để hỗ trợ cho tăng trưởng. Gánh nặng hỗ trợ nền kinh tế sẽ dồn vào chính sách tiền tệ.

Nới lỏng chính sách tiền tệ (CSTT) có thể là lựa chọn tối ưu trong thời điểm hiện tại. Chính sách tiền tệ được nới lỏng sẽ kích thích hoạt động đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế, qua đó gia tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ mở rộng cũng có thể khiến cho áp lực lạm phát và tỷ giá tăng lên.

Tăng trưởng kinh tế hiện nay của Việt Nam được đánh giá là vẫn dưới tiềm năng, bên cạnh đó CPI ở mức thấp; trong điều kiện tổng cầu yếu sẽ khiến cho rủi ro lạm phát khi nới lỏng tiền tệ giảm bớt. Về phần tỷ giá, sự ổn định kinh tế vĩ mô được thiết lập trong khoảng 3 năm gần đây nhờ lạm phát ở mức thấp và tài khoản vãng lai được cải thiện là nhân tố nền tảng, mang tính quyết định giúp cho thị trường ngoại hối ổn định. Ngoài ra, hiện nay dòng vốn chảy vào Việt Nam (FDI, FII và kiều hối) tiếp tục gia tăng nhờ các FTA và sự phục hồi của nền kinh tế vì vậy đây cũng là một nhân tố tích cực tác động đến vấn đề tỷ giá. Thêm nữa, không thể không nhắc tới sự thay đổi trong cơ chế điều hành tỷ giá từ đầu năm 2016 đã giúp cho kỳ vọng phá giá tiền Đồng giảm. Với những nhận định như trên có thể thấy rủi ro lạm phát và tỷ giá trong ngắn hạn (năm 2016) khi thực hiện nới lỏng chính sách tiền tệ là không lớn.

Các công cụ nới lỏng

Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc là động thái chính sách rất mạnh của các ngân hàng Trung ương (NHTƯ). Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đồng nghĩa với tăng cung tiền ra nền kinh tế, giúp lãi suất giảm. Về phía các ngân hàng thương mại, lượng tiền phải gửi tại NHTƯ giảm khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc được hạ thấp sẽ giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác hiệu quả hơn nguồn vốn của mình (lãi suất của khoản dự trữ bắt buộc tại NHTƯ rất thấp), qua đó giảm chi phí vốn đầu vào.

Theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (NFSC), lượng tiền dự trữ bắt buộc mà các ngân hàng đang gửi ở Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khoảng 140.000-150.000 tỉ đồng. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm về 2%, các ngân hàng sẽ có thêm 50.000 tỉ đồng để cho vay. Còn nếu dự trữ bắt buộc hạ xuống 1%, con số trên lên tới 100.000 tỉ đồng.

Các lợi ích từ hạ tỷ lệ DTBB sẽ dành cho tất cả các ngân hàng nếu thay đổi trên được áp dụng cho toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, nếu NHNN chỉ dành “ưu đãi” này cho các ngân hàng đã tham gia quá trình tái cơ cấu thời gian qua thì các lợi ích sẽ không dành cho phần lớn các ngân hàng trên thị trường mà chỉ tập trung vào các ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước nắm quyền chi phối (VCB, BID, CTG).

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) - thông qua việc tăng cường mua vào các giấy tờ có giá, NHTƯ sẽ đẩy tiền ra lưu thông, giúp tăng thanh khoản và qua đó giảm lãi suất trên thị trường. Hiện tại, thị trường kỳ vọng NHNN sẽ thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu đối với số trái phiếu đặc biệt của VAMC mà các NHTM đang nắm giữ. Tính đến cuối năm 2015, tổng lượng trái phiếu đặc biệt mà VAMC đã phát hành đạt khoảng 243.000 tỉ đồng. Nếu lượng trái phiếu đặc biệt trên được tái chiết khấu sẽ là nguồn bổ sung thanh khoản rất lớn cho các NHTM. Theo đó, lợi ích lớn nhất sẽ thuộc về các ngân hàng đã bán nhiều nợ xấu cho VAMC trong thời gian qua (chủ yếu là các ngân hàng TMCP Nhà nước).

Nhìn chung, để mở rộng tín dụng thì các chỉ tiêu về an toàn sẽ phải hạ thấp. Do đó, nhiều khả năng dự thảo sửa đổi Thông tư 36 sẽ phải thay đổi các tỷ lệ an toàn hoặc sẽ phải trì hoãn thời gian có hiệu lực. Nếu thay đổi các tỷ lệ an toàn thì nhiều khả năng hệ số rủi ro đối với khoản cho vay bất động sản sẽ được hạ thấp xuống mức thấp hơn trong dự thảo là 250%, đồng thời tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn cũng sẽ có điều chỉnh.

Đối với thị trường liên ngân hàng, để giảm áp lực tăng lãi suất, NHTƯ sẽ cố gắng duy trì lãi suất qua đêm ở mức thấp. Ngoài ra, thiết lập một số gói tín dụng ưu đãi vào những lĩnh vực ưu tiên sẽ tiếp tục được thực hiện (như lĩnh vực nông nghiệp, nhà ở xã hội, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp...).

Tác động đối với thị trường

Điểm hấp dẫn nhất đối với giới đầu tư trong năm 2016 và vài năm tới là quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cũng như quá trình thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm cổ phần chi phối. Trong đó, có rất nhiều doanh nghiệp tiềm năng lớn như Vinamilk, Vietnam Airlines, Mobifone... Theo kế hoạch năm 2016, Chính phủ sẽ bán 40.000 tỉ đồng vốn tại các doanh nghiệp quốc doanh.

Giống như các thị trường chứng khoán khác trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam rất nhạy cảm với biến động CSTT. Quay lại thời điểm 2009, khi Việt Nam thực hiện gói kích thích kinh tế với quy mô khoảng 8 tỉ USD, chỉ số VN-index đã có khoảng thời gian tăng trưởng rất mạnh. Từ mức thấp nhất 235 điểm lên mức cao nhất trong năm 2009 là 624 điểm. Mặc dù bối cảnh giữa thời điểm hiện tại và năm 2009 là khác nhau. Tuy nhiên, biến động đó cũng cho thấy ảnh hưởng to lớn của CSTT đối với thị trường chứng khoán.

Nhìn chung, phần lớn các ngành đều được hưởng lợi khi thực hiện các chính sách kích thích, đặc biệt là các ngành có tính thuận chu kỳ với chu kỳ phát triển của nền kinh tế như ngành ngân hàng, bất động sản, vật liệu xây dựng.

 

Hà Nam

Năng lượng Mới 525

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:45