Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng

06:41 | 10/04/2024

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kinh tế Việt Nam tiếp đà hồi phục, với tăng trưởng GDP quý I/2024 đạt 5,66%, cao nhất cùng quý kể từ năm 2020 đến nay. Dù phía trước còn khó khăn, nhưng nếu biết nắm bắt thời cơ và nỗ lực, nền kinh tế có thể tiếp tục tăng tốc.
Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn đóng vai trò trụ cột, bệ đỡ của nền kinh tế

Kết quả tích cực

Nhờ những quyết sách kịp thời, kinh tế quý I/2024 đạt kết quả tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khẳng định chính sách quản lý và điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương từng bước phát huy hiệu quả.

Theo đó, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước, cao nhất của quý I trong 4 năm trở lại đây. Cụ thể, khu vực công nghiệp và xây dựng khởi sắc với tốc độ tăng giá trị tăng thêm đạt 6,28%; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,98% (trong khi cùng kỳ ngoái giảm 0,37% so với cùng kỳ năm trước), ngành xây dựng tăng 6,83% đã lấy lại vai trò là động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Khu vực dịch vụ vẫn giữ được vai trò dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với tốc độ tăng đạt 6,12%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục vẫn đóng vai trò trụ cột, bệ đỡ của nền kinh tế với mức tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Trong khu vực dịch vụ, các hoạt động thương mại diễn ra sôi động, du lịch phục hồi mạnh mẽ nhờ hiệu quả của chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch.

Thu hút đầu tư nước ngoài tiếp tục là điểm sáng với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 6,17 tỉ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, vốn đăng ký mới đạt trên 4,77 tỉ USD, tăng gần 58% so với cùng kỳ năm ngoái. Đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại 42 tỉnh, thành phố trên cả nước trong quý I.

Trong quý I, đánh dấu sự bứt phá về xuất nhập khẩu so với cùng kỳ năm trước khi năm 2023 tăng trưởng âm thì quý này đạt mức tăng trưởng 15,5%. Cụ thể, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa quý I đạt 178,04 tỉ USD; trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt 93,06 tỉ USD, tăng 17%, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 84,98 tỉ USD, tăng 13,9%.

Đáng chú ý, về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 82,02 tỉ USD, chiếm 88,1%. Về nhóm hàng nhập khẩu, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 79,9 tỉ USD, chiếm 94%. Nhập khẩu tư liệu sản xuất đã tăng cao trở lại đạt mức 14,5%, phản ánh sản xuất của nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi.

Trong quý đầu năm ghi nhận sự gia nhập và quay trở lại hoạt động của 60 nghìn doanh nghiệp. Tuy vậy, trong quý này có 74 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, hoàn tất thủ tục giải thể; bình quân 1 tháng có gần 24,7 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Điều này cho thấy khu vực doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn trong thời gian tới.

Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng
Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng

Cần nhiều quyết tâm

Theo các chuyên gia, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2024, nhất là xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm như châu Âu, châu Mỹ sẽ có cả những thuận lợi và đối mặt với những thách thức.

Cụ thể, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) tiếp tục có tác động tích cực, duy trì lợi thế của Việt Nam trong hoạt động thương mại, đầu tư. Nhu cầu thị trường thế giới cũng từng bước phục hồi do lạm phát đã bắt đầu có xu hướng giảm từ cuối năm 2023 và có khả năng tiệm cận mức mục tiêu các Ngân hàng Trung ương đề ra cho năm 2024.

Việc các nước công nghiệp phát triển tiếp tục đẩy mạnh chiến lược đa dạng hóa nguồn cung, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đa dạng hóa đầu tư sẽ giúp Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các nước khu vực châu Âu, châu Mỹ đẩy mạnh phát triển kinh tế xanh, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn mở ra nhiều cơ hội mới đối với Việt Nam...

Thế nhưng, kinh tế toàn cầu đang bước vào một thời kỳ mới với nhiều rủi ro và thách thức và khó đoán định; tăng trưởng kinh tế thế giới và các nước khu vực châu Âu - châu Mỹ trong năm 2024 được dự báo thấp hơn so với năm 2023. Hơn nữa, xung đột địa chính trị tiếp tục kéo dài và bất ổn tiếp tục có nguy cơ lan ra các khu vực khác; xu hướng phi toàn cầu hóa đang tiếp tục trỗi dậy mạnh mẽ.

Theo TS Nguyễn Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê - xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ vẫn là động lực quan trọng, vì vậy, Chính phủ cần khẩn trương nắm bắt các ngành, lĩnh vực nào sẽ trở thành xu hướng, kịp thời sửa đổi và bổ sung Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu để đưa kinh tế Việt Nam hòa vào dòng chảy, thuộc nhóm đi tiên phong trên một số lĩnh vực của kinh tế thế giới.

Ngoài ra, Chính phủ cần khẩn trương xây dựng chiến lược, với các giải pháp toàn diện, đồng bộ, kế hoạch và lộ trình thực hiện chi tiết, cụ thể để tạo dựng và phát triển một số ngành, lĩnh vực sẽ đóng vai trò là động lực tăng trưởng mới của nền kinh tế như: công nghệ cao, chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; kinh tế tuần hoàn; năng lượng tái tạo.

Đại diện Tổng cục Thống kê đề nghị các bộ, ngành, địa phương cần chủ động bảo đảm cung ứng điện phục vụ nhu cầu điện tiêu dùng và sản xuất đặc biệt trong những tháng cao điểm trong quý II, III. Đồng thời thực hiện các phương án ổn định giá cả nguyên vật liệu đầu vào, nguyên vật liệu xây dựng bảo đảm cân đối cung cầu. Cùng với đó, phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, đó là cầu nối hiệu quả trong việc lưu thông hàng hóa, thúc đẩy mạnh mẽ xuất, nhập khẩu.

Đối với doanh nghiệp, cần tăng cường gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết chuỗi nhằm kết nối cung cầu; bảo đảm phân phối sản phẩm hàng hóa gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm; thúc đẩy mạnh mẽ mô hình chuỗi liên kết phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp và xuất khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng chủ động tìm kiếm và tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh.

Về các động lực tăng trưởng mới, đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, nhiều địa phương đã sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút các nhà đầu tư lớn thế giới trong ngành điện tử bán dẫn. Quốc hội cũng đã thông qua Nghị quyết giao Chính phủ xây dựng Nghị định về Quỹ hỗ trợ đầu tư; trong đó dự kiến sẽ có những hỗ trợ thích đáng đối với lĩnh vực công nghệ cao, điện tử, bán dẫn.

Với những biến động khó đoán định của tình hình thế giới; trong nước tiếp tục khó khăn về nguồn vốn, đơn hàng, thủ tục hành chính chưa hoàn toàn thuận lợi, 3/4 chặng đường của năm đòi sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm 2024.

Kết quả quý I/2024 khẳng định mục tiêu ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đứng trước giữ vững ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn như Nghị quyết 01/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 đề ra.

Nguyễn Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02