Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng

06:41 | 10/04/2024

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kinh tế Việt Nam tiếp đà hồi phục, với tăng trưởng GDP quý I/2024 đạt 5,66%, cao nhất cùng quý kể từ năm 2020 đến nay. Dù phía trước còn khó khăn, nhưng nếu biết nắm bắt thời cơ và nỗ lực, nền kinh tế có thể tiếp tục tăng tốc.
Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn đóng vai trò trụ cột, bệ đỡ của nền kinh tế

Kết quả tích cực

Nhờ những quyết sách kịp thời, kinh tế quý I/2024 đạt kết quả tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khẳng định chính sách quản lý và điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương từng bước phát huy hiệu quả.

Theo đó, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước, cao nhất của quý I trong 4 năm trở lại đây. Cụ thể, khu vực công nghiệp và xây dựng khởi sắc với tốc độ tăng giá trị tăng thêm đạt 6,28%; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,98% (trong khi cùng kỳ ngoái giảm 0,37% so với cùng kỳ năm trước), ngành xây dựng tăng 6,83% đã lấy lại vai trò là động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Khu vực dịch vụ vẫn giữ được vai trò dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với tốc độ tăng đạt 6,12%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục vẫn đóng vai trò trụ cột, bệ đỡ của nền kinh tế với mức tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Trong khu vực dịch vụ, các hoạt động thương mại diễn ra sôi động, du lịch phục hồi mạnh mẽ nhờ hiệu quả của chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch.

Thu hút đầu tư nước ngoài tiếp tục là điểm sáng với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 6,17 tỉ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, vốn đăng ký mới đạt trên 4,77 tỉ USD, tăng gần 58% so với cùng kỳ năm ngoái. Đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại 42 tỉnh, thành phố trên cả nước trong quý I.

Trong quý I, đánh dấu sự bứt phá về xuất nhập khẩu so với cùng kỳ năm trước khi năm 2023 tăng trưởng âm thì quý này đạt mức tăng trưởng 15,5%. Cụ thể, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa quý I đạt 178,04 tỉ USD; trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt 93,06 tỉ USD, tăng 17%, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 84,98 tỉ USD, tăng 13,9%.

Đáng chú ý, về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 82,02 tỉ USD, chiếm 88,1%. Về nhóm hàng nhập khẩu, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 79,9 tỉ USD, chiếm 94%. Nhập khẩu tư liệu sản xuất đã tăng cao trở lại đạt mức 14,5%, phản ánh sản xuất của nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi.

Trong quý đầu năm ghi nhận sự gia nhập và quay trở lại hoạt động của 60 nghìn doanh nghiệp. Tuy vậy, trong quý này có 74 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, hoàn tất thủ tục giải thể; bình quân 1 tháng có gần 24,7 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Điều này cho thấy khu vực doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn trong thời gian tới.

Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng
Kinh tế Việt Nam phục hồi tăng trưởng

Cần nhiều quyết tâm

Theo các chuyên gia, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2024, nhất là xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm như châu Âu, châu Mỹ sẽ có cả những thuận lợi và đối mặt với những thách thức.

Cụ thể, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) tiếp tục có tác động tích cực, duy trì lợi thế của Việt Nam trong hoạt động thương mại, đầu tư. Nhu cầu thị trường thế giới cũng từng bước phục hồi do lạm phát đã bắt đầu có xu hướng giảm từ cuối năm 2023 và có khả năng tiệm cận mức mục tiêu các Ngân hàng Trung ương đề ra cho năm 2024.

Việc các nước công nghiệp phát triển tiếp tục đẩy mạnh chiến lược đa dạng hóa nguồn cung, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đa dạng hóa đầu tư sẽ giúp Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các nước khu vực châu Âu, châu Mỹ đẩy mạnh phát triển kinh tế xanh, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn mở ra nhiều cơ hội mới đối với Việt Nam...

Thế nhưng, kinh tế toàn cầu đang bước vào một thời kỳ mới với nhiều rủi ro và thách thức và khó đoán định; tăng trưởng kinh tế thế giới và các nước khu vực châu Âu - châu Mỹ trong năm 2024 được dự báo thấp hơn so với năm 2023. Hơn nữa, xung đột địa chính trị tiếp tục kéo dài và bất ổn tiếp tục có nguy cơ lan ra các khu vực khác; xu hướng phi toàn cầu hóa đang tiếp tục trỗi dậy mạnh mẽ.

Theo TS Nguyễn Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê - xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ vẫn là động lực quan trọng, vì vậy, Chính phủ cần khẩn trương nắm bắt các ngành, lĩnh vực nào sẽ trở thành xu hướng, kịp thời sửa đổi và bổ sung Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu để đưa kinh tế Việt Nam hòa vào dòng chảy, thuộc nhóm đi tiên phong trên một số lĩnh vực của kinh tế thế giới.

Ngoài ra, Chính phủ cần khẩn trương xây dựng chiến lược, với các giải pháp toàn diện, đồng bộ, kế hoạch và lộ trình thực hiện chi tiết, cụ thể để tạo dựng và phát triển một số ngành, lĩnh vực sẽ đóng vai trò là động lực tăng trưởng mới của nền kinh tế như: công nghệ cao, chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; kinh tế tuần hoàn; năng lượng tái tạo.

Đại diện Tổng cục Thống kê đề nghị các bộ, ngành, địa phương cần chủ động bảo đảm cung ứng điện phục vụ nhu cầu điện tiêu dùng và sản xuất đặc biệt trong những tháng cao điểm trong quý II, III. Đồng thời thực hiện các phương án ổn định giá cả nguyên vật liệu đầu vào, nguyên vật liệu xây dựng bảo đảm cân đối cung cầu. Cùng với đó, phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, đó là cầu nối hiệu quả trong việc lưu thông hàng hóa, thúc đẩy mạnh mẽ xuất, nhập khẩu.

Đối với doanh nghiệp, cần tăng cường gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết chuỗi nhằm kết nối cung cầu; bảo đảm phân phối sản phẩm hàng hóa gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm; thúc đẩy mạnh mẽ mô hình chuỗi liên kết phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp và xuất khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng chủ động tìm kiếm và tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh.

Về các động lực tăng trưởng mới, đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, nhiều địa phương đã sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút các nhà đầu tư lớn thế giới trong ngành điện tử bán dẫn. Quốc hội cũng đã thông qua Nghị quyết giao Chính phủ xây dựng Nghị định về Quỹ hỗ trợ đầu tư; trong đó dự kiến sẽ có những hỗ trợ thích đáng đối với lĩnh vực công nghệ cao, điện tử, bán dẫn.

Với những biến động khó đoán định của tình hình thế giới; trong nước tiếp tục khó khăn về nguồn vốn, đơn hàng, thủ tục hành chính chưa hoàn toàn thuận lợi, 3/4 chặng đường của năm đòi sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm 2024.

Kết quả quý I/2024 khẳng định mục tiêu ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đứng trước giữ vững ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn như Nghị quyết 01/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 đề ra.

Nguyễn Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,223 16,243 16,843
CAD 18,197 18,207 18,907
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,218 31,228 32,398
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 157.33 157.48 167.03
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,789 14,799 15,379
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,054 18,064 18,864
THB 630.76 670.76 698.76
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 16:00