F&N sẽ tiếp tục "săn" VNM trên sàn chứng khoán

12:06 | 09/07/2018

465 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
F&N Dairy Investment Pte, Ltd một lần nữa tiến hành thương vụ mua hơn 14,5 triệu cổ phiếu VNM với số tiền ước tính khoảng 2.500 tỉ đồng nhưng bất thành. 
fn se tiep tuc san vnm tren san chung khoan
Theo kế hoạch đến 2020, F&N đã xác định Việt Nam là một trong 4 thị trường mới quan trọng của họ ngoài Indonesia, Myanmar, Thái Lan...

Mới đây, quỹ ngoại F&N Dairy Investment Pte, Ltd đã gửi công văn đến các cơ quan quản lý nhà nước và Công ty CP Sữa Vinamilk (mã chứng khoán: VNM) thông báo về giao dịch mua trên 14,5 triệu cổ phiếu VNM vào đầu tháng 7 diễn ra không thành công do "điều kiện thị trường không phù hợp".

Qũy F&N thuộc tập đoàn đồ uống Singapore F&N của tỉ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi, hiện đang là cổ đông lớn thứ hai của Vinamilk, chỉ đứng sau cổ đông lớn nhà nước là Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) với khoảng 35% cổ phần.

Trong 5 tháng đầu năm 2018, cứ đều đặn mỗi tháng, F&N đều có động thái "gom hàng", tuy nhiên, với lý do "điều kiện thị trường không phù hợp", quỹ ngoại này chỉ giao dịch thành công một tỷ lệ nhất định trong tổng khối lượng cổ phiếu đặt mua. Duy nhất trong đợt "thu gom" vào tháng 7, F&N không mua được bất kỳ cổ phiếu nào.

Như vậy, sau nửa năm miệt mài gom cổ phiếu của doanh nghiệp có vốn hóa đứng thứ ba thị trường chứng khoán Việt Nam, quỹ F&N đã mua về tổng cộng trên 13,7 triệu cổ phiếu VNM. Nếu tính theo thị giá cao nhất của VNM trong vòng một tháng qua tại phiên giao dịch ngày 12-6 là 181.000 đồng/cổ phiếu thì "lô hàng" này trị giá khoảng 2.500 tỉ đồng.

Chủ tịch HĐQT F&N, tỷ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi - người đang sở hữu rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam như Sabeco, Metro, B’Mart, Phú Thái, Khách sạn Melia… từng cho biết ông sẽ tiếp tục đầu tư, quan hệ tốt đẹp với Vinamilk nhằm đem lại lợi ích cho cổ đông công ty ông. Ngoài ra, khi đầu tư chiến lược vào VNM, F&N sẽ giảm phụ thuộc vào các thị trường trọng điểm như Singapore, Malaysia, Thái Lan…

Theo kế hoạch đến 2020, F&N đã xác định Việt Nam là một trong 4 thị trường mới quan trọng của họ ngoài Indonesia, Myanmar, Thái Lan... Vì vậy họ sẽ thâm nhập vào các thương hiệu lớn, cốt lõi để nắm bắt cơ hội đầu tư. Trong kế hoạch gia tăng sở hữu VNM, F&N dự kiến mua thêm 7,79% cổ phần của VNM để tăng tỷ lệ sở hữu lên 26,5% trong năm 2018.

Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là việc sở hữu VNM của F&N có sớm thành hiện thực hay không phụ thuộc vào chính các cổ đông lớn đang nắm giữ và SCIC (đang sở hữu hơn 30% vốn Vinamilk). Nhưng theo kế hoạch thì năm 2018 SCIC vẫn chưa thoái vốn thêm ở VNM. Vì vậy, F&N sẽ tiếp tục "săn" và gom VNM trên sàn chứng khoán với số lượng nhỏ.

Chuyên gia đầu tư tài chính Phan Dũng Khánh cho rằng, việc các cổ đông nước ngoài muốn thâu tóm VNM thật sự không phải là chuyện không thể. Bởi đại hội cổ đông của VNM đã đồng ý mở "room" cho nhà đầu tư nước ngoài lên 100%.

SCIC cũng cho biết sẽ tiếp tục thoái vốn trong thời gian tới. Vì vậy câu chuyện nếu có nhà đầu tư tổ chức nào đó thích và gom VNM để nắm quyền điều hành giống Sabeco hoàn toàn có thể xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề là ai nắm giữ, ai bán và bán khi nào, giá bao nhiêu.

Nếu xảy ra việc nhà đầu tư nước ngoài nắm quyền điều hành, chi phối thì trên phương diện thương hiệu quốc gia thì người dân sẽ thấy hơi tiếc nhưng về kinh tế, tài chính, đầu tư thì không có gì sai, vì chính sách đã có thì không thể nào làm khác.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Làn sóng rút vốn trên thị trường quốc tế
Thị trường chao đảo, nhiều nhà đầu tư vẫn ôm cổ phiếu "cố thủ chờ thời"
Loạt nữ tướng “phục hận”, chứng khoán “đòi lại” hơn 57.000 tỷ đồng
Khối ngoại bán ròng - Đừng bàng quan!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00