Thị trường chứng khoán

Khối ngoại bán ròng - Đừng bàng quan!

07:10 | 07/07/2018

200 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tốc độ giải ngân vốn FDI đang chậm lại kèm theo động thái rút vốn, bán ròng của khối ngoại trên thị trường chứng khoán (TTCK) là điều mà các nhà đầu tư phải lưu ý. Đó là nhận định của Trung tâm phân tích Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI).

Trái ngược với nhiều dự báo của các chuyên gia cũng như các tổ chức uy tín thế giới, tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2018 của Việt Nam vẫn đạt mức cao, tới 7,08%. Các lĩnh vực dịch vụ, du lịch, chế tạo, sản xuất công nghiệp vẫn gia tăng và đóng góp tới 3-4% GDP. Mặc dù những hệ lụy đến từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đối với nền kinh tế Việt Nam là không cao nhưng việc thực thi các chính sách kinh tế từ Chính phủ, chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước cũng cần thận trọng và linh hoạt.

khoi ngoai ban rong dung bang quan
Nhà đầu tư cần thận trọng khi khối ngoại liên tục bán ròng

Số liệu tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng mới đây cũng đã cho thấy những tín hiệu lo ngại về lạm phát, tỷ giá. Chỉ số CPI tăng 0,61% theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê. Tuy nhiên, nhìn chung bức tranh vĩ mô cho thấy, tình hình kinh tế Việt Nam vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt. Cho dù lạm phát có xu hướng tăng nhẹ, CPI gia tăng, nhưng lãi suất huy động vẫn dao động ổn định ở mức 5,7-6,5%/năm. Đặc biệt, lãi suất liên ngân hàng lại có xu hướng giảm. Tình trạng dư thừa nguồn vốn vẫn cao.

Nhìn chung, các số liệu công bố của Tổng cục Thống kê mới đây đã chỉ ra rằng, kinh tế Việt Nam vẫn đang duy trì phong độ. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân vốn FDI đang chậm lại kèm theo động thái rút vốn, bán ròng của khối ngoại trên TTCK là điều mà các nhà điều hành kinh tế, các nhà đầu tư đang tham gia trên TTCK cũng cần phải lưu ý trong giai đoạn hiện nay.

Các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc sau giai đoạn tăng trưởng đã bắt đầu chững lại và có những dấu hiệu bất ổn, thông tin tiêu cực tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong quý II/2018. Điều mà chúng ta đã lường tới đó là việc các ngân hàng trung ương trên thế giới bắt đầu động thái thắt chặt tiền tệ cũng như tạm dừng các kế hoạch kích thích tăng trưởng.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã triển khai các động thái cứng rắn trong việc tiếp tục tăng lãi suất 0,25% vào trung tuần tháng 6 vừa qua trong lộ trình kết hợp điều chỉnh dự kiến với 2 kỳ trong 6 tháng cuối năm 2018 (tháng 9, tháng 12). Tăng trưởng kinh tế Mỹ chững lại, lãi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng vọt sát mốc 3% kèm theo căng thẳng thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ leo thang không những đã có những tác động mạnh đến chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trên toàn cầu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK thế giới trong đó có Mỹ, Trung Quốc và cả Việt Nam.

Theo số liệu công bố của Hãng tin Bloomberg mới đây, chỉ số Shanghai Composite Index của TTCK Thượng Hải sụt 2,5%, xóa sạch thành quả phiên phục hồi 2,2% vào tuần giao dịch trước. Nếu tính cả tháng 6, chỉ số chứng khoán này đã giảm hơn 8%.

Tình hình vĩ mô Trung Quốc cũng đã xấu hơn với số liệu công bố về chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) của Trung Quốc suy giảm, một dấu hiệu cho thấy số đơn đặt hàng xuất khẩu giảm xuống, chứng tỏ xung đột thương mại bắt đầu gây sức ép lên tăng trưởng kinh tế.

Hệ quả là TTCK Trung Quốc đã có dấu hiệu rơi vào thị trường “Bear Market” – “thị trường gấu”, biểu hiện các cổ phiếu đang không ngừng rớt giá. Bên cạnh đó, đồng nhân dân tệ giảm giá mạnh nhất kể từ năm 2015 cũng đã khiến lực bán tháo mạnh trên TTCK.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 15:45