Thị trường chứng khoán

Khối ngoại bán ròng - Đừng bàng quan!

07:10 | 07/07/2018

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tốc độ giải ngân vốn FDI đang chậm lại kèm theo động thái rút vốn, bán ròng của khối ngoại trên thị trường chứng khoán (TTCK) là điều mà các nhà đầu tư phải lưu ý. Đó là nhận định của Trung tâm phân tích Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI).

Trái ngược với nhiều dự báo của các chuyên gia cũng như các tổ chức uy tín thế giới, tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2018 của Việt Nam vẫn đạt mức cao, tới 7,08%. Các lĩnh vực dịch vụ, du lịch, chế tạo, sản xuất công nghiệp vẫn gia tăng và đóng góp tới 3-4% GDP. Mặc dù những hệ lụy đến từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đối với nền kinh tế Việt Nam là không cao nhưng việc thực thi các chính sách kinh tế từ Chính phủ, chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước cũng cần thận trọng và linh hoạt.

khoi ngoai ban rong dung bang quan
Nhà đầu tư cần thận trọng khi khối ngoại liên tục bán ròng

Số liệu tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng mới đây cũng đã cho thấy những tín hiệu lo ngại về lạm phát, tỷ giá. Chỉ số CPI tăng 0,61% theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê. Tuy nhiên, nhìn chung bức tranh vĩ mô cho thấy, tình hình kinh tế Việt Nam vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt. Cho dù lạm phát có xu hướng tăng nhẹ, CPI gia tăng, nhưng lãi suất huy động vẫn dao động ổn định ở mức 5,7-6,5%/năm. Đặc biệt, lãi suất liên ngân hàng lại có xu hướng giảm. Tình trạng dư thừa nguồn vốn vẫn cao.

Nhìn chung, các số liệu công bố của Tổng cục Thống kê mới đây đã chỉ ra rằng, kinh tế Việt Nam vẫn đang duy trì phong độ. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân vốn FDI đang chậm lại kèm theo động thái rút vốn, bán ròng của khối ngoại trên TTCK là điều mà các nhà điều hành kinh tế, các nhà đầu tư đang tham gia trên TTCK cũng cần phải lưu ý trong giai đoạn hiện nay.

Các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc sau giai đoạn tăng trưởng đã bắt đầu chững lại và có những dấu hiệu bất ổn, thông tin tiêu cực tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong quý II/2018. Điều mà chúng ta đã lường tới đó là việc các ngân hàng trung ương trên thế giới bắt đầu động thái thắt chặt tiền tệ cũng như tạm dừng các kế hoạch kích thích tăng trưởng.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã triển khai các động thái cứng rắn trong việc tiếp tục tăng lãi suất 0,25% vào trung tuần tháng 6 vừa qua trong lộ trình kết hợp điều chỉnh dự kiến với 2 kỳ trong 6 tháng cuối năm 2018 (tháng 9, tháng 12). Tăng trưởng kinh tế Mỹ chững lại, lãi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng vọt sát mốc 3% kèm theo căng thẳng thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ leo thang không những đã có những tác động mạnh đến chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trên toàn cầu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK thế giới trong đó có Mỹ, Trung Quốc và cả Việt Nam.

Theo số liệu công bố của Hãng tin Bloomberg mới đây, chỉ số Shanghai Composite Index của TTCK Thượng Hải sụt 2,5%, xóa sạch thành quả phiên phục hồi 2,2% vào tuần giao dịch trước. Nếu tính cả tháng 6, chỉ số chứng khoán này đã giảm hơn 8%.

Tình hình vĩ mô Trung Quốc cũng đã xấu hơn với số liệu công bố về chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) của Trung Quốc suy giảm, một dấu hiệu cho thấy số đơn đặt hàng xuất khẩu giảm xuống, chứng tỏ xung đột thương mại bắt đầu gây sức ép lên tăng trưởng kinh tế.

Hệ quả là TTCK Trung Quốc đã có dấu hiệu rơi vào thị trường “Bear Market” – “thị trường gấu”, biểu hiện các cổ phiếu đang không ngừng rớt giá. Bên cạnh đó, đồng nhân dân tệ giảm giá mạnh nhất kể từ năm 2015 cũng đã khiến lực bán tháo mạnh trên TTCK.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,189 16,209 16,809
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,121 31,131 32,301
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.17 160.32 169.87
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 05:00