Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?

19:20 | 25/06/2018

674 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau phiên họp đại hội đồng cổ đông diễn ra cuối tuần trước, cổ phiếu HAG và HNG đều tăng mạnh, khối lượng giao dịch ở mức cao trong phiên hôm nay. Mặc dù vậy, HNG vẫn dưới mệnh giá còn HAG chưa thể thoát khỏi ngưỡng “trà đá”.

Trái ngược với tuần trước, phiên giao dịch tuần này, thị trường chứng khoán diễn biến khá thuận lợi.

Các chỉ số đều đóng cửa cao hơn mức tham chiếu. VN-Index tăng 7,35 điểm tương ứng 0,75% lên 990,52 điểm với 157 mã tăng (11 mã tăng trần) so với 124 mã giảm. HNX-Index tăng nhẹ lên 111,99 điểm với 82 mã tăng so với 78 mã giảm.

Những mã tác động tích cực và ảnh hưởng lớn đến VN-Index phiên này là VHM, VCB, BID, VIC, MSN, VNM, ROS (tăng trần)…

Trong khi đó, cặp cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai và HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai đều tăng giá khá mạnh. HAG tăng 3% còn HNG tăng 4,3%.

Cổ phiếu HNG đã tăng mạnh hơn 56% từ mức đáy 6.150 đồng/cổ phiếu ngày 26/2/2018 còn cổ phiếu HAG cũng đã phục hồi 9,5% từ mức đáy 4.420 đồng/cổ phiếu chỉ mới cách đây gần 1 tháng (28/5).

Mặc dù vậy, thị giá của HNG vẫn đang dưới mệnh giá, chỉ đạt 9.600 đồng/cổ phiếu còn HAG thì thậm chí chưa thoát khỏi mức “trà đá” với 4.840 đồng/cổ phiếu.

co phieu gia tra da nha dau tu van yeu bau duc
Giá cổ phiếu HNG đã tăng giá mạnh so với thời điểm hơn 3 tháng trước

Điểm “sáng” của hai mã này là dù thanh khoản thị trường èo uột thì giao dịch tại HAG và HNG vẫn sôi động. Khớp lệnh tại HAG và HNG luôn ở mức cao. Phiên hôm nay, HAG có 5,1 triệu cổ phiếu được khớp còn tại HNG là 4,6 triệu đơn vị.

Cuối tuần vừa qua, cả HAG và HNG đều tổ chức họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2018. Đối thoại với ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch HĐQT của cả hai doanh nghiệp nói trên, cổ đông đều nêu chất vấn về giá cổ phiếu.

Về HAG, bầu Đức thành thật “không biết tại sao giá cổ phiếu lại thấp”, “không can thiệp được thị trường”. Bởi theo nhìn nhận của ông, thời điểm xấu nhất là năm 2016 đã qua, kết quả hiện đã đạt được rất khả quan: có lại dòng tiền, thu hoạch được trái cây và cơ cấu được nợ.

Đang sở hữu 329,56 triệu cổ phiếu HAG, chiếm 35,54% vốn điều lệ công ty, chính vì vậy, ông Đức cho rằng, “nếu mất thì có lẽ tôi là người mất nhiều nhất”. Song, với sự cải thiện của doanh nghiệp, bầu Đức tin rằng, cuối năm giá cổ phiếu HAG sẽ cải thiện và ông đang tìm cách đưa tập đoàn này về vị thế cũ cách đây 10 năm.

Còn với HNG, bầu Đức cũng thật thà chia sẻ rằng, trong đầu ông “lúc nào cũng có con số về nợ và trả nợ ra sao”. Hiện, nợ phải trả ngân hàng của HNG là 8.500 tỷ đồng, nợ phải trả công ty mẹ là 5.000 tỷ đồng do công ty mẹ trước đây phát hành trái phiếu cho HNG vay lại. Tổng nợ là hơn 13.000 tỷ đồng, còn phải thu thì không đáng kể.

Nếu xét trên tổng tài sản là 8.000 ha đất, trong đó có 4.000 ha cây cao su, thì nợ của HNG không lớn.

Bầu Đức chia sẻ rất “xót” cho cổ đông, vì tin tưởng, yêu mến HAGL nên có người “mất hết”, có người phải “bán nhà”. Tuy nhiên, ông vẫn xin có thêm thời gian và khẳng định, với nỗ lực của ông và ban lãnh đạo, “HNG tương lai sẽ khổng lồ”.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00