Vì sao người dân sống trong khu tập thể xập xệ không chịu di dời?

08:28 | 27/11/2020

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do không đạt được thỏa thuận trong vấn đề đền bù nên nhiều hộ dân dù sống trong các khu tập thể cũ nát ở Hà Nội vẫn không chịu dời đi.

Khó tìm được tiếng nói chung

Sau khoảng 60 năm tồn tại, khu tập thể 3 tầng thuộc tổ khu phố 13, phường Nguyễn Trãi, quận Hà Đông đã xuống cấp nghiêm trọng. Nhiều mảng tường nứt toác, bong tróc, để lộ ra phần cốt thép đã hoen gỉ. Đặc biệt, phần mái tầng 3 của khu nhà này cứ mưa là dột, cuộc sống của người dân cũng vì vậy ảnh hưởng nghiêm trọng.

Vì sao người dân sống trong khu tập thể xập xệ không chịu di dời? - 1
Khu tập thể Giảng Võ nằm trên đất "vàng" của Hà Nội, nên người dân mong muốn đền bù 100 triệu đồng/m2.

Hầu hết, các hộ dân ở đây đều mong muốn, khu nhà được cải tạo mới càng sớm, càng tốt để đảm bảo an toàn cho cuộc sống. Trên thực tế, khu nhà tập thể này đã được lên phương án di dời từ năm 2017, nhưng tới nay, quá trình này vẫn "giậm chân tại chỗ" là do chưa đạt được thỏa thuận giữa chủ đầu tư và các hộ dân sống bên trong.

Ông T., một hộ dân sống ở tầng 2 cho biết: "Chủ đầu tư hứa sẽ đồng ý sẽ tạo điều kiện cho các hộ dân tái định cư tại chỗ, tuy nhiên doanh nghiệp này không hứa chắc khi nào dự án xong. Do đó, chúng tôi vẫn phải sống trong cảnh thấp thỏm, lo sợ nhà bị sập".

Khác với khu tập thể tại quận Hà Đông, khu tập thể Giảng Võ lại nằm tại vị trí "vàng", được đánh giá đẹp nhất nhì Hà Nội. Theo khảo sát, giá BĐS mặt đường tại khu vực này đạt tới 300 - 500 triệu đồng/m2 và 80 - 120 triệu đồng/m2, nếu nằm ở bên trong.

Do đó, khi đề cập tới việc đền bù và giải phóng mặt bằng, một số hộ dân tại khu tập thể này yêu cầu chủ đầu tư phải chi trả phí đền bù tương đương với giá thị trường.

Doanh nghiệp không mặn mà

Trong vài năm gần đây, Bộ Xây dựng và UBND Hà Nội đã đưa ra nhiều giải pháp để giải tỏa, cải tạo các nhà tập thể cũ đang xuống cấp nghiêm trọng.

Ngay cả chủ đầu tư được thành phố giao nhiệm vụ cải tạo nhà tập thể cũ cũng đưa ra một số ưu đãi đặc biệt cho hộ dân. Thế nhưng, tìm ra được tiếng nói chung giữa 2 bên dường như rất nan giải.

Theo quy định của UBND Hà Nội, chính sách hỗ trợ diện tích tái định cư tối thiểu với người dân là hệ số K = 1,5 lần (đền bù nhà mới gấp 1,5 diện tích nhà cũ).

Vì sao người dân sống trong khu tập thể xập xệ không chịu di dời? - 2
Do chưa đạt được thỏa thuận của 100% hộ dân, nên quá trình cải tạo lại các khu nhà tập thể cũ vẫn đang "giậm chân tại chỗ".

Tức là, nếu căn hộ trước có diện tích 30 m2, sau khi nhà mới hoàn thiện, người dân sẽ nhận được nhà mới có diện tích là 45 m2.

Trao đổi với PV Dân trí, đại diện một doanh nghiệp BĐS được giao nhiệm vụ cải tạo khu tập thể Thành Công cho biết: Dù đã có quy định rõ về chính sách đền bù nhà tập thể cũ, song giữa doanh nghiệp và các hộ dân đều có các thỏa thuận riêng về hệ số đền bù.

Theo vị này, một số khu nhà tập thể nằm trên khu đất "vàng" của Hà Nội, như Phạm Ngọc Thạch, Trung Tự hay Giảng Võ, chủ đầu tư chấp nhận hệ số đền bù là 1,7 - 2 lần so với diện tích cũ. Dù vậy, nhiều hộ dân sống tại đây vẫn đòi hỏi hệ số đền bù phải cao hơn, dao động khoảng 2,5 lần, thậm chí là 3 lần.

Chưa kể, trong thời gian chờ đợi nhà mới, nhiều hộ dân yêu cầu doanh nghiệp phải hỗ trợ chi phí tạm cư vượt quá quy định của UBND Hà Nội.

"Muốn cải tạo nhà tập thể cũ phải được 100% đồng thuận của người dân. Nhưng trong quá trình thỏa thuận, lại nảy sinh ra nhiều vấn đề rất khó để tháo gỡ", vị này nói thêm.

Vì sao người dân sống trong khu tập thể xập xệ không chịu di dời? - 3
Các doanh nghiệp được giao cải tạo nhà tập thể thừa nhận, quá trình thỏa thuận với người dân gặp nhiều trở ngại.

Theo ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP.HCM: Hiện nay, việc cải tạo nhà tập thể cũ vẫn còn gặp các trở ngại về cơ chế và chính sách, nhất là việc giới hạn chiều cao ở khu vực nội đô thành phố theo Nghị định 101.

"Khi bắt tay cải tạo lại nhà tập thể cũ, doanh nghiệp phải tự bỏ vốn ra xây dựng, kèm theo đó là hàng tỷ đồng chi phí cho người dân tạm cư trong thời gian chờ đợi nhà hoàn thiện. Đó là chưa kể vô vàn các khoản phí, thuế khác liên quan. Như vậy, nếu giới hạn chiều cao khi cải tạo lại chung cư cũ, doanh nghiệp lấy nguồn ở đâu để bù đắp chi phí?" - ông Châu nói.

Được biết, Bộ Xây dựng đang dự thảo sửa đổi Nghị định 101 về xây dựng lại chung cư cũ và sẽ được công bố vào quý 4/2020, dự kiến áp dụng vào đầu năm 2021.

Trước đó, Bộ Xây dựng đã đề xuất bổ sung chính sách hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan đến hoạt động cải tạo chung cư cũ, thí điểm cơ chế đặc thù tại Hà Nội và TP.HCM.

Bộ Xây dựng cho biết, vướng mắc hiện nay là do thể chế, hành lang pháp lý cho việc cải tạo chung cư cũ chưa có tính đột phá, chưa tạo được sự hài hòa lợi ích giữa người dân và doanh nghiệp, không hấp dẫn được các nhà đầu tư tham gia.

Để giải quyết vấn đề này, Bộ Xây dựng đề xuất thí điểm cơ chế đặc thù cho cải tạo chung cư cũ tại Hà Nội và TP.HCM, trong đó bổ sung chính sách nhằm hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00