TP HCM: Vì sao nhiều dự án chậm giải ngân tiền bồi thường, tái định cư?

06:00 | 22/03/2024

758 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM, việc chi trả không đảm bảo do một số địa phương chưa tập trung cho công tác vận động để người dân đồng thuận nhận tiền, bàn giao mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng chậm: Căn bệnh trầm kha cần gỡ tại nhiều dự ánGiải phóng mặt bằng chậm: Căn bệnh trầm kha cần gỡ tại nhiều dự án
Kiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằngKiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằng

Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM có báo cáo về tình hình giải ngân vốn đầu tư công trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ, tái định cư năm 2024.

Theo đó, trong năm 2023, theo số liệu tổng hợp số vốn bồi thường đã giải ngân đang thực hiện chi trả đến người dân của các dự án ghi kế hoạch trong năm 2022, 2023, cần tiếp tục chi trả trong năm 2024 là 9.104,385 tỉ đồng của 106 dự án.

TP HCM: Vì sao nhiều dự án chậm giải ngân tiền bồi thường, tái định cư?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Hiện tại số tiền đã chi trả là 1.998,049 tỉ đồng/9.104,385 tỉ đồng (đạt 21,95%), còn lại 7.106,336 tỉ đồng cần tiếp tục chi trả. Dự kiến sẽ không đảm bảo đạt được tỉ lệ chi trả 100% trong quý I/2024.

Việc chi trả không đảm bảo do một số địa phương chưa tập trung cho công tác vận động để người dân đồng thuận nhận tiền, bàn giao mặt bằng.

Các địa phương chưa mạnh dạn áp dụng các biện pháp hành chính để thực hiện thu hồi đất đối với các trường hợp đã vận động nhiều lần nhưng vẫn không đồng thuận nhận tiền và bàn giao mặt bằng.

Đối với việc sửa chữa căn hộ bố trí tái định cư, công tác này đối với cơ quan chuyên ngành còn chậm.

Cụ thể, Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng còn chậm trong việc trình báo cáo kinh tế kỹ thuật và kế hoạch lựa chọn nhà thầu để sửa chữa các căn hộ bố trí tái định cư và Sở Xây dựng chậm phê duyệt, chậm chỉ đạo. Việc chậm trễ sửa chữa, bố trí căn hộ cho các địa phương để thực hiện bố trí cho người bị thu hồi đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ bàn giao mặt bằng, tiến độ giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.

Dự án xây dựng đường Vành đai Đầm Sen trên địa bàn quận 11 (chậm sửa chữa 59 căn hộ chung cư Phú Thọ, phường 15, quận 11). Dự án xây dựng đoạn Kênh Hàng Bàng đường Mai Xuân Thưởng đến kênh Vạn Tượng (109 căn hộ chung cư 243 Tân Hòa Đông, phường 14, quận 6).

Về bố trí quỹ nền, quỹ căn hộ tái định cư, UBND huyện Nhà Bè đã có công văn số 334/UBND- QLĐT gửi Giám đốc Sở Xây dựng kiến nghị bố trí 20 nền đất cho dự án Xây dựng cầu Rạch Tôm, 30 căn hộ cho dự án kè chống sạt lở bờ hữu kênh Cây khô.

Đề nghị Sở Xây dựng sớm xem xét, giải quyết kiến nghị của UBND huyện Nhà Bè đảm bảo đủ quỹ nền đất, quỹ căn hộ để phục vụ công tác tái định cư các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Nhà Bè.

Đối với các dự án được giao kế hoạch vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2024, một số dự án chủ đầu tư chưa phối hợp quận/huyện đưa vào danh mục thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất năm 2024, một số dự án chưa hoàn thiện pháp lý để thực hiện, chưa phê duyệt dự án đầu tư để triển khai thực hiện.

Điển hình như, dự án xây dựng cầu đường Nguyễn Khoái; dự án nạo vét, xây dựng hạ tầng, cải tạo môi trường bờ Bắc kênh Đôi trên địa bàn quận 8 và Dự án Bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư để phục vụ đầu tư xây dựng Vành đai 2 TP HCM.

Bên cạnh đó, một số dự án ban hành thông báo thu hồi đất chưa hết thời hạn để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (dự án nâng cấp mở rộng đường Thạnh Xuân 25, phường Thạnh Xuân, quận 12).

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00