TP HCM: Vì sao nhiều dự án chậm giải ngân tiền bồi thường, tái định cư?

06:00 | 22/03/2024

882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM, việc chi trả không đảm bảo do một số địa phương chưa tập trung cho công tác vận động để người dân đồng thuận nhận tiền, bàn giao mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng chậm: Căn bệnh trầm kha cần gỡ tại nhiều dự ánGiải phóng mặt bằng chậm: Căn bệnh trầm kha cần gỡ tại nhiều dự án
Kiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằngKiến nghị không đấu thầu dự án chưa giải phóng mặt bằng

Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM có báo cáo về tình hình giải ngân vốn đầu tư công trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ, tái định cư năm 2024.

Theo đó, trong năm 2023, theo số liệu tổng hợp số vốn bồi thường đã giải ngân đang thực hiện chi trả đến người dân của các dự án ghi kế hoạch trong năm 2022, 2023, cần tiếp tục chi trả trong năm 2024 là 9.104,385 tỉ đồng của 106 dự án.

TP HCM: Vì sao nhiều dự án chậm giải ngân tiền bồi thường, tái định cư?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Hiện tại số tiền đã chi trả là 1.998,049 tỉ đồng/9.104,385 tỉ đồng (đạt 21,95%), còn lại 7.106,336 tỉ đồng cần tiếp tục chi trả. Dự kiến sẽ không đảm bảo đạt được tỉ lệ chi trả 100% trong quý I/2024.

Việc chi trả không đảm bảo do một số địa phương chưa tập trung cho công tác vận động để người dân đồng thuận nhận tiền, bàn giao mặt bằng.

Các địa phương chưa mạnh dạn áp dụng các biện pháp hành chính để thực hiện thu hồi đất đối với các trường hợp đã vận động nhiều lần nhưng vẫn không đồng thuận nhận tiền và bàn giao mặt bằng.

Đối với việc sửa chữa căn hộ bố trí tái định cư, công tác này đối với cơ quan chuyên ngành còn chậm.

Cụ thể, Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng còn chậm trong việc trình báo cáo kinh tế kỹ thuật và kế hoạch lựa chọn nhà thầu để sửa chữa các căn hộ bố trí tái định cư và Sở Xây dựng chậm phê duyệt, chậm chỉ đạo. Việc chậm trễ sửa chữa, bố trí căn hộ cho các địa phương để thực hiện bố trí cho người bị thu hồi đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ bàn giao mặt bằng, tiến độ giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.

Dự án xây dựng đường Vành đai Đầm Sen trên địa bàn quận 11 (chậm sửa chữa 59 căn hộ chung cư Phú Thọ, phường 15, quận 11). Dự án xây dựng đoạn Kênh Hàng Bàng đường Mai Xuân Thưởng đến kênh Vạn Tượng (109 căn hộ chung cư 243 Tân Hòa Đông, phường 14, quận 6).

Về bố trí quỹ nền, quỹ căn hộ tái định cư, UBND huyện Nhà Bè đã có công văn số 334/UBND- QLĐT gửi Giám đốc Sở Xây dựng kiến nghị bố trí 20 nền đất cho dự án Xây dựng cầu Rạch Tôm, 30 căn hộ cho dự án kè chống sạt lở bờ hữu kênh Cây khô.

Đề nghị Sở Xây dựng sớm xem xét, giải quyết kiến nghị của UBND huyện Nhà Bè đảm bảo đủ quỹ nền đất, quỹ căn hộ để phục vụ công tác tái định cư các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Nhà Bè.

Đối với các dự án được giao kế hoạch vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2024, một số dự án chủ đầu tư chưa phối hợp quận/huyện đưa vào danh mục thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất năm 2024, một số dự án chưa hoàn thiện pháp lý để thực hiện, chưa phê duyệt dự án đầu tư để triển khai thực hiện.

Điển hình như, dự án xây dựng cầu đường Nguyễn Khoái; dự án nạo vét, xây dựng hạ tầng, cải tạo môi trường bờ Bắc kênh Đôi trên địa bàn quận 8 và Dự án Bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư để phục vụ đầu tư xây dựng Vành đai 2 TP HCM.

Bên cạnh đó, một số dự án ban hành thông báo thu hồi đất chưa hết thời hạn để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (dự án nâng cấp mở rộng đường Thạnh Xuân 25, phường Thạnh Xuân, quận 12).

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

PV

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 06:45