Ủy ban quản lý vốn “lo” tính khả thi đường sắt tốc độ cao không… cao!

12:52 | 09/09/2019

402 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp vừa có ý kiến thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Theo Ủy ban này, hình thức đầu tư PPP với tỷ lệ Nhà nước 80% theo đề xuất của Bộ GTVT là rất cao, cho thấy tính khả thi dự án không cao...    
uy ban quan ly von lo tinh kha thi duong sat toc do cao khong caoDoanh nghiệp Trung Quốc “đổ bộ” đấu thầu Dự án cao tốc Bắc - Nam
uy ban quan ly von lo tinh kha thi duong sat toc do cao khong caoĐường sắt cao tốc Bắc - Nam tốc độ 350 km/h, chuyên gia kinh tế: Tôi không dám đi!
uy ban quan ly von lo tinh kha thi duong sat toc do cao khong caoĐường sắt cao tốc Bắc - Nam: "Không thể từ đi xe đạp nhảy lên tàu vũ trụ được"

Tháng 2/2019, Nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam được Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) trình Thủ tướng Chính phủ. Dự án có chiều dài toàn tuyến khoảng 1.599 km, nối Hà Nội - TP.HCM, tổng mức đầu tư khoảng 58,71 tỷ USD; với tốc độ khai thác đoàn tàu 320 km/h; phân kỳ đầu tư hai giai đoạn 2020-2032 và 2032-2050.

uy ban quan ly von lo tinh kha thi duong sat toc do cao khong cao
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao đang được Hội đồng thẩm định Nhà nước đánh giá

Mới đây, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cho rằng, hình thức đối tác công-tư (PPP) với tỷ lệ nhà nước 80% theo đề xuất của Bộ GTVT là rất cao, điều đó cho thấy tính khả thi dự án không cao, không đủ khả năng thu hút vốn tư nhân tham gia, thu hồi vốn đầu tư.

Ủy ban này cũng đề nghị Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư đánh giá kỹ hơn về đề xuất này, đặc biệt lưu ý khả năng cân đối thu chi ngân sách nhà nước, vấn đề nợ công khi thực hiện đầu tư dự án.

Liên quan đến dự án đường sắt tốc độ cao, đại diện Bộ GTVT cho biết, hiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đang được Hội đồng thẩm định Nhà nước đánh giá, làm rõ về đề xuất dự án, trong đó có hình thức đầu tư và huy động vốn mà Bộ GTVT đề xuất.

Theo Bộ GTVT, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển đường sắt tốc độ cao trên thế giới ghi nhận nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu phải từ vốn đầu tư công. Bởi vậy, trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Bộ GTVT đề xuất đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam theo hình thức đối tác công tư (PPP), trong đó Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng chiếm khoảng 80% tổng mức đầu tư dự án.

Dự án huy động khoảng 20% vốn từ xã hội hóa từ các nhà đầu tư để mua sắm đoàn tàu và một số thiết bị. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm vận hành khai thác, duy tu bảo dưỡng và trả chi phí thuê hạ tầng của tuyến đường sắt tốc độ cao.

Nghiên cứu tiền khả thi của dự án nêu rõ: Dự án đã phân tích tác động đến nợ công trên phương án khoảng 80% vốn Nhà nước và 20% vốn tư nhân. Nghiên cứu đã dự tính, với giá trị đầu tư hàng năm trong giai đoạn I của dự án chiếm 0,7% GDP, giai đoạn II chiếm tối đa 0,05% GDP. Trường hợp 100% vốn đi vay, với tình hình sử dụng và mức trả nợ công hiện nay của Chính phủ, dự án không làm vượt quá trần nợ công 65% GDP theo quy định trong suốt cả hai giai đoạn đầu tư của dự án.

Được biết, trong góp ý của Bộ Tài chính về nghiên cứu tiền khả thi của dự án đường sắt tốc độ cao nhấn mạnh tới phương án đầu tư PPP, trong đó cho rằng cần phân tích về khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển theo từng giai đoạn (2021-2025, 2026-2030, 2031-2040) và những tác động đến tăng trưởng kinh tế, nợ công, tính khả thi huy động và các nguồn ngoài ngân sách để thực hiện dự án.

Châu Như Quỳnh/Dân Trí

dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00