Tin tức kinh tế ngày 24/8: Trung Quốc tiếp tục là nhà nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam

21:04 | 24/08/2024

36 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc tiếp tục là nhà nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam; Indonesia mua thêm 350.000 tấn gạo; Hai “ông lớn” ngân hàng mua lại lượng lớn trái phiếu trước hạn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/8.
Tin tức kinh tế ngày 24/8: Trung Quốc tiếp tục là nhà nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam
Trung Quốc tiếp tục là nhà nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2512,41 USD/ounce, tăng 18,31 USD so với cùng thời điểm ngày 23/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/8.

Indonesia mua thêm 350.000 tấn gạo

Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) vừa mở thầu mua thêm 350.000 tấn gạo trắng 5% tấm, với các nhà cung cấp tiềm năng là Việt Nam, Pakistan và Thái Lan.

Pakistan đang có lợi thế nhờ giá gạo thấp hơn và nguồn cung dồi dào hơn. Tuy nhiên, theo nhiều thương nhân, kết quả của gói thầu này rất khó đoán vì các nhà xuất khẩu của Việt Nam có thể giảm giá bán để tăng cạnh tranh.

Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam giảm tại nhiều thị trường chính

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) cho biết, tháng 7/2024, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng so với cùng kỳ, tăng 14% đạt gần 87 triệu USD.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đang chậm lại rất nhiều so với những tháng trước đó. Tính lũy kế 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ đạt 558 triệu USD, tăng 22%. Đáng chú ý, xuất khẩu sang nhiều thị trường chính giảm trong tháng 7 như EU, Israel, Canada, Mexcico…

Trung Quốc tiếp tục là nhà nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam

Theo số liệu của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, trong tháng 8/2024, xuất khẩu rau quả của Việt Nam ước đạt hơn 700 triệu USD, tăng 26,8% so với tháng trước và tăng 50,8% so với cùng kỳ năm 2023. Đây là một trong những tháng có giá trị xuất khẩu rau quả cao nhất năm do rơi vào giai đoạn cao điểm thu hoạch sầu riêng tại Tây Nguyên. Lũy kế 8 tháng đầu năm, xuất khẩu rau quả ước đạt 4,58 tỉ USD, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với gần 2,5 tỉ USD rau quả từ Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, chiếm tới 64% thị phần. Tiếp đến là Hoa Kỳ, Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu lần lượt đạt 189 và 188 triệu USD, tăng 31% và 51%, chiếm 4,88% và 4,87% về thị phần.

Hai “ông lớn” ngân hàng mua lại lượng lớn trái phiếu trước hạn

Sở giao dịch chứng khoán TP Hà Nội (HNX) ngày 23/8 có thông báo liên quan tới giao dịch mua lại trái phiếu trước hạn tại ngân hàng BIDV và VietinBank.

Cụ thể, BIDV đã mua lại 500 trái phiếu thuộc mã BIDL2129026 và 100 trái phiếu thuộc mã BIDL2129025. Mệnh giá mỗi trái phiếu là một tỷ đồng, tương ứng số tiền ngân hàng này bỏ ra thực hiện mua lại là 600 tỷ đồng.

Trong khi đó, BIDV có tới 12 lần mua lại trái phiếu trước hạn trong năm 2024 với lô trái phiếu có giá trị lớn nhất là 2.000 tỷ đồng mã BIDL2129018, được BIDV thực hiện mua lại vào ngày 22/7 vừa qua.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ hoàn thành 67% kế hoạch năm

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/8 đạt 9,5 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước (YoY), trong đó sản phẩm gỗ đạt 6,5 tỷ USD, chiếm 68% tỷ trọng và tăng 23% YoY.

Với kết quả lũy kế đến 15/8, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã hoàn thành 67% kế hoạch năm mà Bộ NN&PTNT đã đề ra là. Năm 2024, Bộ này đặt mục tiêu đạt 14,2 tỷ USD xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, tăng 6% so với năm 2023.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,850 ▲100K 77,350 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 76,750 ▲100K 77,250 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 24/08/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 ▲200K 78.400 ▲150K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.200 ▲200K 78.400 ▲150K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.200 ▲200K 78.400 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.200 ▲200K 78.400 ▲150K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 ▲200K 78.400 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 ▲300K 77.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 ▲300K 77.820 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 ▲300K 77.220 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 ▲280K 71.460 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 ▲230K 58.580 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 ▲200K 53.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 ▲200K 50.790 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 ▲180K 47.670 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 ▲170K 45.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 ▲130K 32.560 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 ▲110K 29.360 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 ▲100K 25.860 ▲100K
Cập nhật: 24/08/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,585 7,780
Trang sức 99.9 7,575 7,770
NL 99.99 7,590
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,590
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,690 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,690 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,690 7,820
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 24/08/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,100 ▲100K 78,400 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,100 ▲100K 78,500 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 76,950 ▲100K 77,950 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,178 ▲99K 77,178 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,661 ▲68K 53,161 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,158 ▲41K 32,658 ▲41K
Cập nhật: 24/08/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,368.48 16,533.82 17,064.69
CAD 17,915.39 18,096.35 18,677.39
CHF 28,624.60 28,913.74 29,842.11
CNY 3,428.88 3,463.51 3,575.26
DKK - 3,656.88 3,797.02
EUR 27,082.83 27,356.40 28,568.57
GBP 31,941.05 32,263.68 33,299.61
HKD 3,122.18 3,153.72 3,254.98
INR - 297.11 308.99
JPY 166.65 168.33 176.38
KRW 16.17 17.97 19.60
KWD - 81,565.75 84,828.87
MYR - 5,655.12 5,778.61
NOK - 2,314.49 2,412.81
RUB - 259.37 287.13
SAR - 6,639.17 6,904.78
SEK - 2,394.29 2,496.01
SGD 18,625.37 18,813.51 19,417.57
THB 644.47 716.08 743.52
USD 24,780.00 24,810.00 25,150.00
Cập nhật: 24/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,810.00 24,830.00 25,170.00
EUR 27,262.00 27,371.00 28,501.00
GBP 32,126.00 32,255.00 33,251.00
HKD 3,141.00 3,154.00 3,260.00
CHF 28,798.00 28,914.00 29,824.00
JPY 167.32 167.99 175.83
AUD 16,458.00 16,524.00 17,035.00
SGD 18,758.00 18,833.00 19,385.00
THB 707.00 710.00 741.00
CAD 18,037.00 18,109.00 18,656.00
NZD 15,119.00 15,628.00
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 24/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24820 24820 25140
AUD 16596 16646 17148
CAD 18172 18222 18682
CHF 29091 29141 29694
CNY 0 3464.1 0
CZK 0 1045 0
DKK 0 3687 0
EUR 27520 27570 28272
GBP 32525 32575 33227
HKD 0 3200 0
JPY 169.25 169.75 175.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 0.9845 0
MYR 0 5856 0
NOK 0 2352 0
NZD 0 15162 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2406 0
SGD 18895 18945 19497
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 24/08/2024 23:00