Tin tức kinh tế ngày 23/8: Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm

21:42 | 23/08/2024

651 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VN-Index tăng hơn 2 điểm phiên cuối tuần; Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm; Trung Quốc cân nhắc tăng thuế ô tô nhập khẩu từ EU… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/8.
Tin tức kinh tế ngày 23/8: Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm
Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2494,1 USD/ounce, giảm 9,02 USD so với cùng thời điểm ngày 22/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/8.

VN-Index tăng hơn 2 điểm phiên cuối tuần

Phiên giao dịch cuối tuần, ngày 23/8, sắc đỏ bao trùm thị trường phần lớn thời gian giao dịch; lực cầu gia tăng cuối phiên đẩy cổ phiếu nhiều nhóm ngành khởi sắc, các mã lớn như GVR, HPG, CTG, VNM, BVH, BID, SSI, MBB, BCM... đóng góp tích cực, kéo VN-Index đảo chiều tăng 2,54 điểm khi chốt phiên, lên mức 1.285,32 điểm.

Thanh khoản toàn thị trường, tổng khối lượng giao dịch 3 sàn đạt hơn 839,06 triệu cổ phiếu, tương ứng tổng giá trị giao dịch đạt hơn 18.704,53 tỷ đồng.

Trung Quốc cân nhắc tăng thuế ô tô nhập khẩu từ EU

Báo Bưu điện Hoa Nam Buổi sáng cho biết, trong cuộc họp kín hôm 23/8 tại Bắc Kinh (Trung Quốc), các quan chức Bộ Thương mại nước này đã tính đến việc tăng thuế nhập khẩu đối với ô tô chạy nhiên liệu xăng có dung tích động cơ lớn.

Động thái trên diễn ra vài ngày sau khi Liên minh châu Âu (EU) công bố kế hoạch thuế quan sửa đổi đối với xe điện do Trung Quốc sản xuất vào hôm 20/8, giảm thuế suất trừng phạt đề xuất đối với xe điện nhập khẩu từ Trung Quốc xuống còn 36,3% từ mức ban đầu là 37,6%.

Xuất khẩu điện thoại “quay đầu” sụt giảm

Theo số liệu công bố mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 8/2024 (1/8 - 15/8), Việt Nam xuất khẩu hàng hóa mang về 16,9 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Bốn mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là nhóm điện tử và dệt may. Trong đó, ngoại trừ điện thoại và linh kiện, các mặt hàng còn lại đều ghi nhận đà tăng. Cụ thể, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 26,1% YoY, lên mức 3 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác cũng tăng 33,5% YoY, đạt 2,06 tỷ USD và dệt may cũng tăng 18,3% YoY, đạt 1,84 tỷ USD.

Trong nửa đầu tháng 8/2024, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam giảm 8,3% YoY, còn 2,21 tỷ USD. Đây là kỳ thứ hai trong năm 2024 Việt Nam ghi nhận giảm kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng này (sau khi giảm sâu 32,1% YoY vào kỳ 1 tháng 2/2024).

Việt Nam có 3 đường bay lọt Top 10 đường bay nội địa bận rộn nhất Đông Nam Á

Đường bay Hà Nội - TP HCM, Đà Nẵng - TP HCM và Đà Nẵng - Hà Nội vừa được OAG Aviation - nhà cung cấp dữ liệu các chuyến bay toàn cầu công bố lọt vào Top 10 đường bay nội địa bận rộn nhất Đông Nam Á - tháng 8/2024.

Theo OAG Aviation, các chuyến bay khởi hành từ Hà Nội đến TP HCM lấp đầy hơn 949.200 ghế, dẫn đầu trong Top 10. Số ghế đường bay Hà Nội - TP HCM vượt qua nhiều chặng bay nội địa khác như: Jakarta - Makassar (Indonesia) với 569.500 ghế, Jakarta - Bali với 473.200 ghế, Cebu - Manila (Philipppines) có 450.050 ghế.

Đường bay Đà Nẵng - TP HCM xếp thứ 5 với số ghế cung ứng hơn 427.700. Đường bay Đà Nẵng - Hà Nội xếp thứ 7 với hơn 410.000 ghế. Các năm trước, chặng Hà Nội - TP HCM thường vào top đường bay nội địa nhộn nhịp nhất thế giới.

Nhân dân tệ có chuỗi tăng giá dài nhất 3 năm

Giá nhân dân tệ tại thị trường Trung Quốc sáng nay tăng 0,07% so với đôla Mỹ, lên 7,1428 CNY một USD. Giá đồng tiền này đã tăng 0,23% kể từ đầu tuần, ghi nhận tuần tăng thứ 5 liên tiếp - dài nhất kể từ tháng 5/2021.

Trên thị trường quốc tế, giá nội tệ Trung Quốc tăng 0,06%, hiện là 7,1425 CNY một USD.

Nhân dân tệ tăng giá do nhu cầu đổi tiền của doanh nghiệp khi đôla Mỹ yếu đi. Tuy nhiên, mức tăng cũng bị ghìm lại khi thị trường thận trọng trước bài phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong hội nghị ở Jackson Hole sáng 23/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00