Tin tức kinh tế ngày 18/10: Trung Quốc chấp thuận nhập khẩu sữa Việt Nam

07:00 | 19/10/2019

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc chấp thuận nhập khẩu sản phẩm sữa Việt Nam; Cá ngừ đóng hộp Việt Nam xuất sang EU giảm; TP HCM tìm giải pháp giữ vị thế xuất khẩu; Giá gạo xuất khẩu giảm mạnh... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 18/10.
tin tuc kinh te ngay 1810 trung quoc chap thuan nhap khau sua viet namGiá vàng hôm nay 18/10: Đồng USD giảm mạnh, giá vàng rập rình tăng
tin tuc kinh te ngay 1810 trung quoc chap thuan nhap khau sua viet namGiá xăng dầu hôm nay 18/10 tăng trở lại
tin tuc kinh te ngay 1810 trung quoc chap thuan nhap khau sua viet namĐón đọc Báo Năng lượng Mới số 867, phát hành thứ Sáu ngày 18/10/2019

Trung Quốc chấp thuận nhập khẩu sản phẩm sữa Việt Nam

tin tuc kinh te ngay 1810 trung quoc chap thuan nhap khau sua viet nam
Trung Quốc chấp thuận nhập khẩu sản phẩm sữa Việt Nam. (Ảnh minh họa)

Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã chính thức phê chuẩn việc cho phép nhập khẩu sản phẩm sữa Việt Nam từ ngày 16/10, căn cứ theo quy định pháp luật Trung Quốc và nghị định thư giữa Tổng cục Hải quan Trung Quốc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Thông báo nêu rõ sản phẩm sữa Việt Nam xuất sang thị trường Trung Quốc phải đáp ứng quy định về giám sát, quản lý kiểm nghiệm và kiểm dịch. Các doanh nghiệp xuất khẩu sữa Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan chức năng Việt Nam, tiến hành thủ tục đăng ký với Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Về phạm vi xuất khẩu, sản phẩm sữa Việt Nam xuất sang Trung Quốc là những thực phẩm được chế biến với nguyên liệu chính là sữa bò đã được xử lý nhiệt, gồm sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng, sữa pha chế, sữa đặc, sữa bột và sữa công thức trẻ em.

Cá ngừ đóng hộp Việt Nam xuất sang EU giảm

tin tuc kinh te ngay 1810 trung quoc chap thuan nhap khau sua viet nam
Cá ngừ đóng hộp Việt Nam xuất sang EU giảm 12% so cùng kỳ. (Ảnh minh họa)

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam cho biết, nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của các nước EU từ Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt hơn 21 triệu USD. Con số này giảm gần 12% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong số tất cả các nước thành viên EU, Đức tiếp tục là nước nhập khẩu chính cá ngừ đóng hộp của Việt Nam trong khối, với tỷ trọng chiếm 34% tổng xuất khẩu cá ngừ đóng hộp của Việt Nam sang EU. Nhu cầu đối với cá ngừ đóng hộp của người Đức không cao, thể hiện ở sự sụt giảm trong nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của nước này, nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của nước này năm 2019 giảm 25% so với cùng kỳ năm 2018. Và hiện xuất khẩu cá ngừ đóng hộp của Việt Nam sang Đức cũng đang giảm.

Hầu hết các sản phẩm cá ngừ đóng hộp nhập khẩu vào Đức năm nay đến từ Philippines thay vì từ Ecuador như năm ngoái. Việt Nam hiện đang là nguồn cung cá ngừ đóng hộp lớn thứ 4 cho thị trường này.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của EU đã phục hồi sau sự sụt giảm trong năm 2018. Tổng khối lượng cá ngừ đóng hộp nhập khẩu vào EU trong nửa đầu năm 2019 đạt 317.852 tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2018. Một nhóm 8 quốc gia (như Ecuador, Seychelles, Mauritius, Philippines…) cung cấp 70% khối lượng các sản phẩm cá ngừ đóng hộp cho EU, còn lại 30% đến từ nhiều nhà cung cấp khác.

Giá gạo xuất khẩu giảm mạnh

tin tuc kinh te ngay 1810 trung quoc chap thuan nhap khau sua viet nam
9 tháng năm 2019, giá trị xuất khẩu gạo giảm gần 10% so với cùng kỳ năm ngoái. (Ảnh minh họa)

Báo cáo mới nhất của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN-PTNT) cho thấy, gạo Việt Nam xuất khẩu vẫn trong tình trạng bán nhiều nhưng tiền thu ít. Cụ thể, 9 tháng năm 2019, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 5,2 triệu tấn, tăng 5,9%, song giá trị đạt 2,24 tỷ USD giảm tới gần 10% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguyên nhân chính khiến ngành lúa gạo đang lao đao về giá, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến cho hay, năm nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn thế giới chậm lại nên nhu cầu tiêu thụ lúa gạo cũng giảm đi; đồng thời các quốc gia cũng đã chủ động được một phần lương thực. Ngoài ra, các hàng rào kỹ thuật, các tiêu chí về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc cũng là yếu tố gây khó khăn cho nông sản Việt, trong đó có sản phẩm gạo.

Để tháo gỡ những khó khăn cho ngành lúa gạo thời gian tới, giới chuyên gia ngành nông nghiệp cho rằng, mặc dù ngành lúa gạo đối diện với nhiều khó khăn, nhưng thời gian qua, các DN đã và đang nỗ lực chuyển dịch thị trường, theo đó đã mở rộng xuất khẩu gạo sang thị trường tiềm năng như châu Mỹ, châu Phi… Đây là điểm cần tiếp tục thực hiện, bên cạnh đó, về lâu dài, cần giảm dần diện tích trồng lúa, thay bằng các sản phẩm nông sản khác mang lại giá trị kinh tế cao.

TP HCM tìm giải pháp giữ vị thế xuất khẩu

tin tuc kinh te ngay 1810 trung quoc chap thuan nhap khau sua viet nam
Nhiều doanh nghiệp TP HCM đã đầu tư công nghệ hiện đại để hướng tới xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao. (Ảnh: NLĐ)

Ngày 17/10, UBND TP HCM tổ chức "Hội nghị chuyên đề về tình hình đầu tư và xuất khẩu TP HCM giai đoạn 2000-2019" nhằm đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu và đề xuất định hướng, giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của TP trong thời gian tới.

Theo thống kê của Sở Công Thương TP HCM, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của TP HCM so với cả nước giảm dần, từ 50% cả nước năm 2000 đã giảm xuống mức 16% trong năm 2018 với trên 38 tỉ USD.

Theo đánh giá của Trường ĐH Fulbright, các sản phẩm xuất khẩu có mức độ tinh vi cao chủ yếu đến từ khối doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), khả năng tham gia của DN nội địa thấp. Sản phẩm truyền thống đã đến ngưỡng tăng trưởng bão hòa và đang mất dần lợi thế do giá lao động và mặt bằng ngày càng tăng, trong khi các sản phẩm đáp ứng đầy đủ tiêu chí thì quy mô xuất khẩu còn rất nhỏ, chưa thể đóng vai trò chủ đạo trong ngắn hạn. Các sản phẩm quan trọng thì tính khả thi thấp do nền tảng năng lực sản xuất và công nghệ chưa tương thích. Dịch vụ tài chính ngân hàng thì còn quá nhỏ so với tiềm năng.

Trong điều kiện sản xuất hàng hóa tại TP HCM ngày càng bị hạn chế bởi mặt bằng, nguồn nhân lực kỹ thuật, lao động nhập cư tăng góp phần ách tắc giao thông, nguồn nguyên liệu trong nước… cùng nhiều yếu tố không thuận lợi khác, các doanh nghiệp cho rằng chỉ còn giải pháp là TP cần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu hàng xuất khẩu sang lĩnh vực sản phẩm công nghệ cao, giá trị gia tăng cao và xuất khẩu dịch vụ. Mặt khác, triển khai các giải pháp tiếp tục thu hút doanh nghiệp FDI; khuyến khích doanh nghiệp các tỉnh, thành bạn giao dịch thương mại, xuất nhập khẩu qua các cảng của TP.

Lâm Anh (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00