Tin tức kinh tế ngày 28/4: Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 4/2025 tăng 16,5%

22:05 | 28/04/2025

118 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 4/2025 tăng 16,5%; Giá sầu riêng giảm sâu; Xuất khẩu tôm quý I vượt mốc 900 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/4.
Tin tức kinh tế ngày 28/4: Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 4/2025 tăng 16,5%

Vàng trong nước đồng loạt giảm theo giá thế giới

Giá vàng thế giới hôm nay (28/4) quay đầu giảm, mất mốc 3.000 USD/ounce trong bối cảnh đồng USD phục hồi sau và các nhà đầu tư bán chốt lời.

Tại thị trường trong nước, hôm nay, các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt giảm theo diễn biến thị trường thế giới. Giá vàng miếng SJC giảm 1,5 triệu đồng/lượng so kết phiên hôm qua xuống mức 119,5 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tại thời điểm 14 giờ 30 phút ngày 28/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 117,5-119,5 triệu đồng/lượng, giảm 1,5 triệu đồng so kết phiên hôm qua. Chênh lệch mua-bán 2 triệu đồng/lượng.

Vàng PNJ hiện mua vào ở mức 112,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 115,5 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 2 triệu đồng so kết phiên hôm trước.

Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 4/2025 tăng 16,5%

Theo số liệu từ Cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam đến hết ngày 15/4 đạt 237,97 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong nửa đầu tháng 4, kim ngạch xuất khẩu đạt 16,75 tỷ USD, giảm 6,9% so với kỳ trước, chủ yếu do giảm mạnh ở các nhóm hàng như điện tử, điện thoại và máy móc. Tuy nhiên, tính từ đầu năm, xuất khẩu vẫn đạt 119,62 tỷ USD, tăng 16,3%. Riêng khu vực FDI xuất khẩu đạt 85,03 tỷ USD, chiếm 71,1% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu kỳ này đạt 18,69 tỷ USD, giảm 2,4% so với cuối tháng 3. Tuy vậy, tính chung 15/4, tổng trị giá nhập khẩu đạt 118,35 tỷ USD, tăng 16,7%. Doanh nghiệp FDI chiếm 63% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Cán cân thương mại kỳ 1 tháng 4/2025 thâm hụt 1,94 tỷ USD, nhưng tính từ đầu năm vẫn thặng dư 1,27 tỷ USD.

Việt Nam - Philippines hướng tới đạt mục tiêu kim ngạch 10 tỷ USD

Theo số liệu thống kê mới nhất do Thương vụ Việt Nam tại Philippines, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này trong tháng 3/2025 đã bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, tăng 25,3% so với tháng 2/2025 (đạt 442,631 triệu USD). Tuy nhiên, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Philippines trong quý I/2025 có xu hướng giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2024.

Cụ thể, tính đến hết tháng 3 năm 2025, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Philippines đạt 1,402 tỷ USD, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm 2024. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Philippines tính đến hết tháng 3/2025 là 672,179 triệu USD, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm 2024. Như vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Philippines tính đến hết tháng 3/2025 đạt 2,074 tỷ USD.

Xuất khẩu tôm quý I vượt mốc 900 triệu USD

Báo cáo của VASEP cho thấy, quý I/2025, xuất khẩu tôm đạt 939 triệu USD, tăng trên 37% so với cùng kỳ năm 2024; riêng trong tháng 4/2025 dự tính đạt 350 triệu USD, tăng 24% so với tháng 4/2024, đưa kết quả xuất khẩu tôm 4 tháng lên gần 1,3 tỷ USD, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng trưởng ấn tượng này theo VASEP đến từ sự phục hồi nhu cầu tại nhiều thị trường lớn, đặc biệt là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và khối CPTPP.

Về thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam trong quý I/2025, Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) là điểm sáng lớn nhất với tổng kim ngạch đạt 288 triệu USD, tăng tới 125%. Đáng chú ý, xuất khẩu tôm hùm sang thị trường này tiếp tục tăng mạnh. Tiếp đến là thị trường Hoa Kỳ đạt 134 triệu USD, tăng 11% nhờ nhu cầu tại thị trường này tăng. Bên cạnh đó, Triển lãm Thủy sản Bắc Mỹ 2025, diễn ra từ ngày 16-18/3 tại Boston, cũng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng.

Giá sầu riêng giảm sâu

Thành phố Cần Thơ đang bắt đầu bước vào mùa thu hoạch sầu riêng. Năm nay, nhiều nhà vườn cho sản lượng cao, nhưng nhà nông lại không có lãi bởi giá giảm ở mức thấp nhất trong nhiều tháng qua.

Hồi tháng 3/2025, giá sầu riêng Ri6 và sầu riêng chuồng bò thương lái thu mua với giá 60.000-70.000 đồng/kg. Tuy nhiên, đến nay giá sầu riêng Ri6 và sầu riêng chuồng bò thương lái thu mua chỉ còn ở mức từ 29.000-45.000 đồng/kg, tùy loại.

Còn sầu riêng Monthong và Musaking từ mức 110.000-120.000 đồng/kg, nay giảm còn khoảng 80.000-90.000 đồng/kg. Ðây là mức giá thấp nhất trong nhiều tháng qua. Nếu so với cùng kỳ năm 2024, hiện giá nhiều loại sầu riêng đang thấp hơn ít nhất từ 25.000-30.000 đồng/kg.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17447
CAD 18134 18409 19021
CHF 31886 32267 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29666 29937 30963
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14583 15169
SGD 19621 19902 20421
THB 727 790 844
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:45