Quốc hội thảo luận tại tổ về 3 dự án Luật quan trọng

19:37 | 06/05/2025

560 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 6/5, Quốc hội làm việc tại tổ thảo luận về Dự án Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi); Dự án Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Quốc hội thảo luận tại tổ về 3 dự án Luật quan trọng
Luật Năng lượng nguyên tử ( sửa đổi) sẽ tạo hành lang pháp lý hiện đại, đồng bộ, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước, thu hút đầu tư

Tăng cường hành lang pháp lý cho phát triển năng lượng nguyên tử

Thảo luận tại tổ, các đại biểu cho rằng, sau hơn 15 năm thực thi, Luật Năng lượng nguyên tử hiện hành đã bộc lộ những điểm chưa theo kịp yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, nhất là khi Việt Nam đang từng bước nghiên cứu, chuẩn bị triển khai các dự án điện hạt nhân, phát triển các ứng dụng công nghệ hạt nhân trong y tế, nông nghiệp, công nghiệp và bảo vệ môi trường.

Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi) lần này tập trung vào các nội dung như: Tăng cường an toàn và an ninh hạt nhân, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế. Phân định rõ trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan, trong đó có cơ quan pháp quy hạt nhân quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hướng tới làm chủ công nghệ điện hạt nhân. Xã hội hóa một số lĩnh vực ứng dụng năng lượng nguyên tử, song vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ. Thúc đẩy nội địa hóa thiết bị, công nghệ hạt nhân, giảm phụ thuộc nước ngoài. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, bảo đảm an toàn, không phổ biến vũ khí hạt nhân và phát triển vì mục đích hòa bình.

Theo các đại biểu, Luật mới sẽ tạo hành lang pháp lý hiện đại, đồng bộ, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước, thu hút đầu tư, ứng dụng hiệu quả năng lượng nguyên tử, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, bền vững và có trách nhiệm với quốc tế.

Đổi mới sáng tạo - Động lực phát triển trong kỷ nguyên số

Về Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Theo các đại biểu, Luật Khoa học và Công nghệ được ban hành từ năm 2013 đã góp phần thúc đẩy phát triển KHCN trong thời gian qua. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay đang đặt ra nhiều yêu cầu mới: Nhu cầu phát triển mạnh mẽ đổi mới sáng tạo (ĐMST) như một động lực then chốt cho tăng trưởng kinh tế; hoàn thiện hành lang pháp lý cho hệ sinh thái ĐMST, hỗ trợ doanh nghiệp và tăng năng lực quốc gia về khoa học, công nghệ; yêu cầu hội nhập quốc tế và tiếp cận các mô hình chính sách KHCN tiên tiến...

Vì vậy, việc xây dựng Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo là cần thiết để thay thế Luật năm 2013, đáp ứng yêu cầu mới trong bối cảnh trong nước và quốc tế.

Dự án luật gồm 9 chương, 78 điều, tập trung vào các nội dung như: Chính sách của Nhà nước về KHCN và ĐMST liên quan đến việc xây dựng cơ chế tài chính đặc thù, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy hợp tác công - tư. Hệ thống tổ chức và quản lý nhà nước về KHCN và ĐMST nhằm quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp của các cơ quan quản lý.

Doanh nghiệp và thị trường KHCN quy định doanh nghiệp được hỗ trợ mạnh mẽ để tham gia nghiên cứu, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới. Nguồn lực cho KHCN và ĐMST đề cập cơ chế đầu tư công, khuyến khích đầu tư tư nhân; nâng cao năng lực nhân lực KHCN...

Các ý kiến cho rằng, việc Quốc hội xem xét, ban hành Luật sẽ tạo hành lang pháp lý đầy đủ, hiện đại thúc đẩy hoạt động KHCN và ĐMST; khơi dậy tiềm năng sáng tạo của đội ngũ trí thức, doanh nghiệp và cộng đồng; góp phần xây dựng nền kinh tế tri thức, phát triển bền vững trong kỷ nguyên chuyển đổi số.

Quốc hội thảo luận tại tổ về 3 dự án Luật quan trọng
Đại biểu Vũ Tuấn Anh - Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh Phú Thọ thảo luận tại tổ

Bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy cạnh tranh bằng cải cách quản lý chất lượng hàng hóa

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (CLSPHH): Luật CLSPHH được ban hành từ năm 2007, góp phần tạo hành lang pháp lý quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng hàng hóa. Tuy nhiên, sau hơn 17 năm triển khai, nhiều quy định đã lạc hậu so với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, thương mại điện tử và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc sửa đổi Luật nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi người tiêu dùng; tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam; thúc đẩy xuất khẩu, hội nhập sâu rộng; tạo ra môi trường sản xuất, kinh doanh minh bạch, hiện đại.

Các đại biểu cho biết, điểm mới quan trọng trong dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CLSPHH là chuyển từ cách phân loại hàng hóa theo nhóm cứng nhắc sang quản lý theo mức độ rủi ro của sản phẩm (rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao). Cách tiếp cận này giúp giảm gánh nặng thủ tục cho doanh nghiệp, đồng thời tập trung nguồn lực nhà nước vào những sản phẩm tiềm ẩn nguy cơ cao, bảo đảm hiệu quả quản lý và bảo vệ tốt hơn người tiêu dùng.

Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Dự thảo Luật bổ sung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đầu tư đổi mới công nghệ và gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó, luật quy định cơ chế hậu kiểm hiệu quả và chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 07:00