Tin tức kinh tế ngày 29/4: Giải ngân vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm ước đạt hơn 14%

21:02 | 29/04/2025

109 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm ước đạt hơn 14%; Sản xuất và tiêu thụ thép nội địa quý I/2025 tăng trưởng tích cực; Vietnam Airlines được đồng ý chủ trương mua 50 máy bay thân hẹp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/4.
Tin tức kinh tế ngày 29/4: Giải ngân vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm ước đạt hơn 14%

Giá vàng trong nước tăng mạnh trước nghỉ lễ

Giá vàng trong nước ngày 29/4 đảo chiều tăng gần 2 triệu đồng mỗi lượng, sau đợt giảm giá những ngày qua.

Cụ thể, giá vàng miếng tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) và Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 119,3 - 121,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,8 triệu đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với kết phiên giao dịch cuối tuần qua.

Cùng xu hướng, giá vàng nhẫn SJC được các doanh nghiệp giao dịch quanh 114 triệu đồng/lượng mua vào và 116,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 1,5 triệu đồng mỗi lượng ở cả hai chiều mua và bán so với 28/4. Chênh lệch giá mua - bán là 2,5 triệu đồng/lượng.

Tính đến 14 giờ 30 phút ngày 29/4 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm 24,8 USD/ounce so kết phiên hôm trước xuống mức 3.318 USD/ounce.

Sản xuất và tiêu thụ thép nội địa quý I/2025 tăng trưởng tích cực

Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), quý I/2025, sản lượng thép thô sản xuất đạt 5,81 triệu tấn, tăng 9,1%; thép thành phẩm đạt 7,464 triệu tấn, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng thép bán ra thị trường quý I/2025 đạt 7,501 triệu tấn, tăng mạnh 12,2% so với quý I/2024.

Nhận định về kết quả trên, VSA cho rằng động lực chính thúc đẩy tiêu thụ nội địa đến từ giải ngân đầu tư công. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công quý I/2025 ước đạt 17,6%, cao hơn cùng kỳ năm trước 2,8 điểm phần trăm.

Cả nước có 152 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) vừa công bố danh sách thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo. Theo danh sách này, cả nước có 152 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.

TP HCM là địa phương có nhiều thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo nhất cả nước với 35 doanh nghiệp. Tiếp theo là Cần Thơ với 33 doanh nghiệp, Long An có 20 doanh nghiệp, Đồng Tháp, An Giang và Hà Nội hiện có lần lượt 14, 13 và 11 doanh nghiệp.

So với danh sách do Cục Xuất nhập khẩu công bố hồi đầu năm, số lượng thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo đã giảm đi 6 thương nhân, còn so với con số khoảng 210 thương nhân của quý III/2023, danh sách này đã có sự biến động đáng kể.

Vietnam Airlines được đồng ý chủ trương mua 50 máy bay thân hẹp

Ngày 28/4, Văn phòng Chính phủ có văn bản số 3695/VPCP-CN truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc về Dự án đầu tư tàu bay thân hẹp của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA).

Theo đó, Phó thủ tướng Hồ Đức Phớc đồng ý chủ trương cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) mua máy bay thân hẹp, không cấp bảo lãnh Chính phủ. Hãng phải chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định pháp luật.

Trước đó Vietnam Airlines đề xuất cấp thẩm quyền dự án đầu tư 50 máy bay thân hẹp thuộc dòng Airbus A320 NEO hoặc Boeing 737 MAX và 10 động cơ dự phòng. Tổng mức đầu tư của dự án gần 3,7 tỷ USD, tương đương 92.810 tỷ đồng. Mức này bằng 1,6 lần tổng giá trị tài sản của hãng, theo báo cáo tài chính 2024.

Giải ngân vốn đầu tư công 4 tháng đầu năm ước đạt hơn 14%

Bộ Tài chính vừa có báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công ba tháng và ước tính bốn tháng đầu năm 2025. Theo đó, lũy kế đến hết tháng 3, giải ngân vốn đầu tư công đạt hơn 80.000 tỷ đồng, đạt gần 9% kế hoạch và hơn 9,7% kế hoạch Thủ tướng giao.

Ước tính, 4 tháng đầu năm, giải ngân vốn đầu tư công đạt 128.500 tỷ đồng, bằng hơn 14,3% kế hoạch và hơn 15,5% kế hoạch do Thủ tướng giao. Hai con số này đều thấp hơn so với tỷ lệ thực hiện kế hoạch cùng kỳ năm ngoái.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00