Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm của VPBank và FE CREDIT, nâng triển vọng của FE CREDIT lên “Ổn định”

14:00 | 03/05/2025

36 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s Ratings vừa công bố kết quả đánh giá mới nhất đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) và Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC (FE CREDIT).

Trong đó, Moody’s giữ nguyên các mức xếp hạng tín nhiệm then chốt đối với cả hai tổ chức, đồng thời nâng triển vọng của FE CREDIT lên "Ổn định". Động thái này là sự ghi nhận rõ nét đối với nền tảng tài chính vững mạnh, hiệu quả hoạt động cải thiện và triển vọng tăng trưởng bền vững của hệ sinh thái VPBank với những bước đi phù hợp, thích ứng linh hoạt với thị trường.

Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm của VPBank và FE CREDIT, nâng triển vọng của FE CREDIT lên “Ổn định”

Cụ thể, Moody’s đánh giá VPBank với triển vọng ổn định, giữ nguyên mức Ba3 cho xếp hạng của tổ chức phát hành và xếp hạng tiền gửi nội tệ-ngoại tệ dài hạn của ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm cơ sở BCA của VPBank cũng duy trì ở mức Ba3, phản ánh sức mạnh tài chính nội tại và sự ổn định. Đối với FE CREDIT, Moody's giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm CFR (Corporate family rating – Đánh giá tín nhiệm dựa trên mối tương quan với các thành viên trong cùng tập đoàn) của FE CREDIT ở mức B1. Đặc biệt, tổ chức này đã nâng triển vọng của FE CREDIT lên mức "Ổn định" và đánh giá năng lực độc lập lên B3.

"Việc Moody’s tiếp tục giữ xếp hạng tín nhiệm ổn định đối với VPBank và nâng triển vọng của FE CREDIT theo hướng tích cực là minh chứng rõ ràng cho năng lực tài chính vững vàng, chiến lược tăng trưởng hiệu quả và khả năng thích ứng cao của ngân hàng. Chúng tôi sẽ tiếp tục kiên định với định hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tài sản, củng cố nền tảng vốn và duy trì vai trò tiên phong trong hệ thống ngân hàng Việt Nam", ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng Giám đốc VPBank đánh giá.

Theo Moody’s, VPBank duy trì nền tảng vốn hóa vượt trội so với mặt bằng chung ngành ngân hàng tại Việt Nam. Hiệu quả sinh lời của VPBank cũng được cải thiện đáng kể, với tỷ suất lợi nhuận trên tài sản hữu hình (ROTA) tăng từ 1,0% năm 2023 lên 1,7% trong năm 2024, nhờ mở rộng biên lãi ròng và chi phí tín dụng được kiểm soát hiệu quả. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) trong nhóm dẫn đầu ngành ngân hàng.

Moody’s dự báo trong 12–18 tháng tới, tín dụng của VPBank sẽ tăng trưởng khoảng 20%–22%, với biên lãi ròng được kỳ vọng duy trì ổn định. Bên cạnh đó, lợi nhuận hợp nhất của ngân hàng cũng sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ đóng góp tích cực từ FE CREDIT – công ty con hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng.

Năm nay, với động lực từ những mảnh ghép trong hệ sinh thái mở rộng khác biệt, VPBank dự kiến trình ĐHĐCĐ kế hoạch lợi nhuận 25.270 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD), tăng trưởng 26% so với năm 2024. Tổng tài sản hợp nhất đến cuối 2025 mục tiêu 1,13 triệu tỷ đồng, tương đương tăng 23%.

Kết thúc quý đầu tiên của năm, tổng tài sản hợp nhất của ngân hàng đạt hơn 994.000 tỷ đồng, tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại tư nhân. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, cao hơn 20% so với cùng kỳ.

Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm của VPBank và FE CREDIT, nâng triển vọng của FE CREDIT lên “Ổn định”

Đối với FE CREDIT, Moody’s đánh giá cao những bước tiến trong việc tái cấu trúc danh mục tín dụng, tăng cường hợp tác với các đối tác bán lẻ, doanh nghiệp và đẩy mạnh số hóa.

Năm 2024, FE CREDIT đạt lợi nhuận trước thuế gần 515 tỷ đồng. Đến cuối năm, tổng tài sản của công ty này đạt hơn 67.650 tỷ đồng, tăng gần 7,3% so với cuối 2023. Vốn chủ sở hữu đạt gần 10.684 tỷ đồng, tăng 4%. Các chỉ tiêu về an toàn tài chính, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đều đáp ứng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước.

Những con số tích cực này là kết quả của quá trình tái cấu trúc toàn diện trong hai năm (2023, 2024) và sự trợ lực từ hai định chế tài chính lớn trong và ngoài nước là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) và Công ty Tài chính Tiêu dùng SMBC (SMBCCF) – công ty con của Tập đoàn Sumitomo Mitsui Financial Group. Những điều chỉnh kịp thời trong hoạt động kinh doanh, tối ưu chi phí vận hành và tăng cường kiểm soát quản trị rủi ro đã mang lại thành quả ấn tượng cho FE CREDIT - công ty tài chính tiêu dùng chiếm thị phần lớn nhất Việt Nam.

FE CREDIT khẳng định cam kết ‘lấy khách hàng làm trọng tâm’ trong hoạt động kinh doanh và vận hành. Công ty sẽ đẩy mạnh hợp tác với các nhà bán lẻ lớn nhằm mở rộng tệp khách hàng và mạng lưới điểm bán, qua đó nâng cao sự hiện diện và gia tăng doanh thu.

Đặc biệt, FE CREDIT tăng cường đầu tư vào công nghệ mới, cung cấp cho khách hàng hệ sinh thái tài chính toàn diện thông qua số hóa mạnh mẽ, mang đến trải nghiệm an toàn và tiện lợi.

Về VPBank

Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, VPBank đã có lịch sử phát triển bền vững trong hơn ba thập kỷ. VPBank hiện là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam xét về quy mô tổng tài sản, sự hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh. Ngân hàng có sự hoạt động mạnh mẽ trong các phân khúc bán lẻ và SME. Đồng thời, VPBank cũng là ngân hàng tiên phong về chuyển đổi số nhằm mang lại cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tài chính tốt nhất và nhanh nhất.

Đến ngày 31/12/2024, tổng tài sản hợp nhất của VPBank đạt gần 924.000 tỷ VND, trong nhóm các ngân hàng TMCP có quy mô lớn nhất. VPBank cũng là một trong những ngân hàng có nền tảng vốn vững chắc nhất tại Việt Nam, quy mô vốn chủ sở hữu dẫn đầu nhóm tư nhân đạt hơn 147.000 tỷ VND. Không chỉ vượt xa các quy định an toàn vốn, ngân hàng còn tăng cường sức mạnh đáng kể cho bảng cân đối tài chính, tạo dư địa tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai.

Để biết thêm thông tin, xin vui lòng truy cập trang web: https://www.vpbank.com.vn

Về FE CREDIT

Thành lập từ năm 2010, FE CREDIT là thương hiệu tài chính tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam, đơn vị thành viên thuộc hệ sinh thái Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). Với sứ mệnh nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho hàng triệu người dân chưa được phục vụ đầy đủ bởi các tổ chức tín dụng truyền thống, FE CREDIT đã phát triển mạng lưới phục vụ rộng khắp toàn quốc cùng danh mục sản phẩm đa dạng như cho vay tiền mặt, vay mua hàng trả góp, thẻ tín dụng và bảo hiểm.

Đến hết năm 2024, FE CREDIT ghi nhận tổng tài sản gần 68.000 tỷ đồng. Công ty tiếp tục tận dụng sức mạnh từ hệ sinh thái và nguồn lực tập đoàn để chinh phục các mục tiêu thử thách hơn. VPBank, với sự am hiểu sâu sắc về thị trường tài chính Việt Nam, tạo cho FE

CREDIT nền tảng vững chắc để phát triển nội lực. Công ty Tài chính tiêu dùng SMBC (SMBC CF) – công ty con của Tập đoàn Sumitomo Mitsui Financial Group, với tầm nhìn toàn cầu và kinh nghiệm quản lý tài chính quốc tế, tiếp tục mở ra nhiều cơ hội để FE CREDIT không ngừng tiến xa.

Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồngTín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Giải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranhGiải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranh
Vay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBankVay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBank
Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ "Super Sinh Lời" trên VPBank NEO
Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý IBám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 04/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 04/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 04/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 04/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 04/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 04/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 04/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/05/2025 02:00