Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm của VPBank và FE CREDIT, nâng triển vọng của FE CREDIT lên “Ổn định”

14:00 | 03/05/2025

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s Ratings vừa công bố kết quả đánh giá mới nhất đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) và Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC (FE CREDIT).

Trong đó, Moody’s giữ nguyên các mức xếp hạng tín nhiệm then chốt đối với cả hai tổ chức, đồng thời nâng triển vọng của FE CREDIT lên "Ổn định". Động thái này là sự ghi nhận rõ nét đối với nền tảng tài chính vững mạnh, hiệu quả hoạt động cải thiện và triển vọng tăng trưởng bền vững của hệ sinh thái VPBank với những bước đi phù hợp, thích ứng linh hoạt với thị trường.

Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm của VPBank và FE CREDIT, nâng triển vọng của FE CREDIT lên “Ổn định”

Cụ thể, Moody’s đánh giá VPBank với triển vọng ổn định, giữ nguyên mức Ba3 cho xếp hạng của tổ chức phát hành và xếp hạng tiền gửi nội tệ-ngoại tệ dài hạn của ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm cơ sở BCA của VPBank cũng duy trì ở mức Ba3, phản ánh sức mạnh tài chính nội tại và sự ổn định. Đối với FE CREDIT, Moody's giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm CFR (Corporate family rating – Đánh giá tín nhiệm dựa trên mối tương quan với các thành viên trong cùng tập đoàn) của FE CREDIT ở mức B1. Đặc biệt, tổ chức này đã nâng triển vọng của FE CREDIT lên mức "Ổn định" và đánh giá năng lực độc lập lên B3.

"Việc Moody’s tiếp tục giữ xếp hạng tín nhiệm ổn định đối với VPBank và nâng triển vọng của FE CREDIT theo hướng tích cực là minh chứng rõ ràng cho năng lực tài chính vững vàng, chiến lược tăng trưởng hiệu quả và khả năng thích ứng cao của ngân hàng. Chúng tôi sẽ tiếp tục kiên định với định hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tài sản, củng cố nền tảng vốn và duy trì vai trò tiên phong trong hệ thống ngân hàng Việt Nam", ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng Giám đốc VPBank đánh giá.

Theo Moody’s, VPBank duy trì nền tảng vốn hóa vượt trội so với mặt bằng chung ngành ngân hàng tại Việt Nam. Hiệu quả sinh lời của VPBank cũng được cải thiện đáng kể, với tỷ suất lợi nhuận trên tài sản hữu hình (ROTA) tăng từ 1,0% năm 2023 lên 1,7% trong năm 2024, nhờ mở rộng biên lãi ròng và chi phí tín dụng được kiểm soát hiệu quả. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) trong nhóm dẫn đầu ngành ngân hàng.

Moody’s dự báo trong 12–18 tháng tới, tín dụng của VPBank sẽ tăng trưởng khoảng 20%–22%, với biên lãi ròng được kỳ vọng duy trì ổn định. Bên cạnh đó, lợi nhuận hợp nhất của ngân hàng cũng sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ đóng góp tích cực từ FE CREDIT – công ty con hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng.

Năm nay, với động lực từ những mảnh ghép trong hệ sinh thái mở rộng khác biệt, VPBank dự kiến trình ĐHĐCĐ kế hoạch lợi nhuận 25.270 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD), tăng trưởng 26% so với năm 2024. Tổng tài sản hợp nhất đến cuối 2025 mục tiêu 1,13 triệu tỷ đồng, tương đương tăng 23%.

Kết thúc quý đầu tiên của năm, tổng tài sản hợp nhất của ngân hàng đạt hơn 994.000 tỷ đồng, tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại tư nhân. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, cao hơn 20% so với cùng kỳ.

Moody’s giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm của VPBank và FE CREDIT, nâng triển vọng của FE CREDIT lên “Ổn định”

Đối với FE CREDIT, Moody’s đánh giá cao những bước tiến trong việc tái cấu trúc danh mục tín dụng, tăng cường hợp tác với các đối tác bán lẻ, doanh nghiệp và đẩy mạnh số hóa.

Năm 2024, FE CREDIT đạt lợi nhuận trước thuế gần 515 tỷ đồng. Đến cuối năm, tổng tài sản của công ty này đạt hơn 67.650 tỷ đồng, tăng gần 7,3% so với cuối 2023. Vốn chủ sở hữu đạt gần 10.684 tỷ đồng, tăng 4%. Các chỉ tiêu về an toàn tài chính, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đều đáp ứng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước.

Những con số tích cực này là kết quả của quá trình tái cấu trúc toàn diện trong hai năm (2023, 2024) và sự trợ lực từ hai định chế tài chính lớn trong và ngoài nước là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) và Công ty Tài chính Tiêu dùng SMBC (SMBCCF) – công ty con của Tập đoàn Sumitomo Mitsui Financial Group. Những điều chỉnh kịp thời trong hoạt động kinh doanh, tối ưu chi phí vận hành và tăng cường kiểm soát quản trị rủi ro đã mang lại thành quả ấn tượng cho FE CREDIT - công ty tài chính tiêu dùng chiếm thị phần lớn nhất Việt Nam.

FE CREDIT khẳng định cam kết ‘lấy khách hàng làm trọng tâm’ trong hoạt động kinh doanh và vận hành. Công ty sẽ đẩy mạnh hợp tác với các nhà bán lẻ lớn nhằm mở rộng tệp khách hàng và mạng lưới điểm bán, qua đó nâng cao sự hiện diện và gia tăng doanh thu.

Đặc biệt, FE CREDIT tăng cường đầu tư vào công nghệ mới, cung cấp cho khách hàng hệ sinh thái tài chính toàn diện thông qua số hóa mạnh mẽ, mang đến trải nghiệm an toàn và tiện lợi.

Về VPBank

Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, VPBank đã có lịch sử phát triển bền vững trong hơn ba thập kỷ. VPBank hiện là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam xét về quy mô tổng tài sản, sự hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh. Ngân hàng có sự hoạt động mạnh mẽ trong các phân khúc bán lẻ và SME. Đồng thời, VPBank cũng là ngân hàng tiên phong về chuyển đổi số nhằm mang lại cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tài chính tốt nhất và nhanh nhất.

Đến ngày 31/12/2024, tổng tài sản hợp nhất của VPBank đạt gần 924.000 tỷ VND, trong nhóm các ngân hàng TMCP có quy mô lớn nhất. VPBank cũng là một trong những ngân hàng có nền tảng vốn vững chắc nhất tại Việt Nam, quy mô vốn chủ sở hữu dẫn đầu nhóm tư nhân đạt hơn 147.000 tỷ VND. Không chỉ vượt xa các quy định an toàn vốn, ngân hàng còn tăng cường sức mạnh đáng kể cho bảng cân đối tài chính, tạo dư địa tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai.

Để biết thêm thông tin, xin vui lòng truy cập trang web: https://www.vpbank.com.vn

Về FE CREDIT

Thành lập từ năm 2010, FE CREDIT là thương hiệu tài chính tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam, đơn vị thành viên thuộc hệ sinh thái Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). Với sứ mệnh nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho hàng triệu người dân chưa được phục vụ đầy đủ bởi các tổ chức tín dụng truyền thống, FE CREDIT đã phát triển mạng lưới phục vụ rộng khắp toàn quốc cùng danh mục sản phẩm đa dạng như cho vay tiền mặt, vay mua hàng trả góp, thẻ tín dụng và bảo hiểm.

Đến hết năm 2024, FE CREDIT ghi nhận tổng tài sản gần 68.000 tỷ đồng. Công ty tiếp tục tận dụng sức mạnh từ hệ sinh thái và nguồn lực tập đoàn để chinh phục các mục tiêu thử thách hơn. VPBank, với sự am hiểu sâu sắc về thị trường tài chính Việt Nam, tạo cho FE

CREDIT nền tảng vững chắc để phát triển nội lực. Công ty Tài chính tiêu dùng SMBC (SMBC CF) – công ty con của Tập đoàn Sumitomo Mitsui Financial Group, với tầm nhìn toàn cầu và kinh nghiệm quản lý tài chính quốc tế, tiếp tục mở ra nhiều cơ hội để FE CREDIT không ngừng tiến xa.

Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồngTín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Giải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranhGiải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranh
Vay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBankVay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBank
Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ "Super Sinh Lời" trên VPBank NEO
Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý IBám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16668 16937 17516
CAD 18757 19035 19653
CHF 32360 32743 33406
CNY 0 3570 3690
EUR 30200 30473 31501
GBP 34982 35375 36315
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15587 16181
SGD 20012 20295 20819
THB 725 788 842
USD (1,2) 25910 0 0
USD (5,10,20) 25950 0 0
USD (50,100) 25979 26013 26355
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:00