Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

08:30 | 03/05/2025

264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VPBank kết thúc quý đầu tiên của năm 2025 với các chỉ tiêu tài chính tích cực: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ, tổng tài sản vượt 994.000 tỷ đồng. Cùng với đó, tăng trưởng tín dụng và huy động đồng bộ ở mức cao, vượt trội so với bình quân toàn ngành. Những kết quả này bám sát kế hoạch tham vọng mà VPBank sẽ trình cổ đông thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên 2025.
Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều biến số, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, HoSE: VPB) cùng các công ty con linh hoạt trong điều hành, tối ưu hóa cơ hội kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ rủi ro và tăng cường nền tảng hỗ trợ để hiện thực hóa kế hoạch kinh doanh năm 2025.

Tăng trưởng tín dụng và huy động vượt trội so với trung bình ngành

Kết thúc quý đầu tiên của năm 2025, tổng tài sản hợp nhất của VPBank đạt hơn 994.000 tỷ đồng, tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại tư nhân.

Sự tăng trưởng này đến từ quy mô tín dụng hợp nhất, được đóng góp tích cực từ cả ngân hàng mẹ và các công ty con, vượt 747.000 tỷ đồng, tăng 5,2% so với đầu năm hay 21,9% so với cùng kỳ. Trong đó, tín dụng ngân hàng riêng lẻ đạt hơn 663.000 tỷ đồng, đi lên 5,4% so với đầu năm và cao hơn đáng kể so với trung bình ngành là 3,93%. VPBank tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống ở các phân khúc chiến lược như khách hàng cá nhân, đóng góp chủ yếu từ sản phẩm vay mua nhà, cho thấy sự phục hồi của thị trường bất động sản. Tương tự, thông qua đẩy mạnh chiến lược thu hút khách hàng mới và số hóa quy trình cho vay, cải thiện trải nghiệm khách hàng, một phân khúc chiến lược khác là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) cũng đóng góp tích cực vào kết quả chung.

Tăng trưởng huy động khách hàng và giấy tờ có giá của VPBank trong quý đầu năm tăng 14,2% so với cuối năm 2024, giúp đảm bảo thanh khoản và chuẩn bị nguồn lực cho những kế hoạch bứt phá trong tương lai. Tăng trưởng huy động mạnh mẽ bám sát định hướng đặt ra từ đầu năm của Ban Lãnh đạo VPBank, nhờ đa dạng chính sách cũng như tung ra các sản phẩm mới để thu hút khách hàng.

Huy động tăng trưởng mạnh mẽ nhưng chi phí vốn của VPBank tiếp tục được kiểm soát hiệu quả thông qua tối ưu danh mục khách hàng và đa dạng nguồn vốn trung dài hạn từ nước ngoài. Kết thúc quý I, chi phí vốn (COF) của ngân hàng riêng lẻ duy trì ở mức 4,4%, tương đương với quý liền trước.

Nhờ nguồn huy động dồi dào, các tỷ lệ an toàn thanh khoản của ngân hàng riêng lẻ đều tuân thủ yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, với tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) và vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt ở mức 79,2% và 24,3%. Tương tự, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng hợp nhất tiếp tục thuộc nhóm dẫn đầu toàn ngành, đạt khoảng 15%.

Lợi nhuận bám sát kế hoạch tỷ đô, kiểm soát hiệu quả chất lượng tài sản

Kết thúc 3 tháng đầu năm 2025, VPBank ghi nhận tổng thu nhập hoạt động hợp nhất gần 15.600 tỷ đồng, tăng trưởng 16,1% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, cao hơn 20% so với cùng kỳ và bám sát kế hoạch sẽ được trình lên Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên. Cụ thể, ngân hàng mẹ ghi nhận lợi nhuận 4.942 tỷ đồng trong khi các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả chung của tập đoàn. FE CREDIT có lãi quý thứ 4 liên tiếp với doanh số giải ngân trong quý I nối tiếp đà tăng 17% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế của VPBankS tăng 93%, dư nợ cho vay ký quỹ (margin) lập kỷ lục mới 12.760 tỷ đồng tại thời điểm cuối tháng 3.

Tính đến cuối quý I/2025, tỷ lệ nợ xấu (NPL) riêng lẻ của VPBank tiếp tục được duy trì dưới 3% nhờ cải thiện chất lượng tín dụng, sử dụng đa dạng và tích cực các biện pháp xử lý nợ xấu. Theo đúng định hướng đặt ra từ đầu năm, trong quý đầu tiên, thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất của VPBank đạt 850 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.

Kiện toàn nền tảng, tạo bệ phóng cho tương lai

Đầu năm 2025, VPBank chào đón thành viên mới là ngân hàng GPBank, bên cạnh những mảnh ghép như tín dụng tiêu dùng (FE CREDIT), chứng khoán (VPBankS) hay bảo hiểm (OPES) và các đối tác liên kết trong nhiều lĩnh vực. Hệ sinh thái mở rộng khác biệt của VPBank và các công ty thành viên hướng tới việc khai thác tối đa tiềm năng của tệp khách hàng rộng lớn với tổng quy mô hơn 30 triệu.

VPBank chủ động đi đầu trong xu hướng tăng tốc chuyển đổi số ở các quy trình nghiệp vụ, củng cố các hệ thống nền tảng, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, triển khai mạnh mẽ các sáng kiến công nghệ quan trọng (AI, GenAI, Big Data), tạo dẫn sự khác biệt về tốc độ cung cấp sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Với động lực từ những mảnh ghép trong hệ sinh thái mở rộng khác biệt, VPBank đặt kế hoạch lợi nhuận 2025 đạt 25.270 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD), tăng 26% so với năm 2024. Cùng với đó, mục tiêu tổng tài sản hợp nhất đến cuối 2025 ở mức 1,13 triệu tỷ đồng, tương đương tăng 23%. Trong bối cảnh vấn đề về thuế quan còn nhiều ẩn số, ngân hàng sẽ theo sát diễn biến thị trường để linh hoạt điều hành hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh những chỉ tiêu kinh doanh tham vọng, VPBank duy trì cam kết với cổ đông thông qua chính sách cổ tức tiền mặt năm thứ 3 liên tiếp, tương ứng quy mô chi trả gần 4.000 tỷ đồng, thể hiện năng lực tài chính vững vàng và sự trân trọng, cam kết gắn bó lâu dài cùng cổ đông.

Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồngTín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Giải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranhGiải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranh
Vay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBankVay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBank
Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ "Super Sinh Lời" trên VPBank NEO

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 01:02