Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

08:30 | 03/05/2025

48 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VPBank kết thúc quý đầu tiên của năm 2025 với các chỉ tiêu tài chính tích cực: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ, tổng tài sản vượt 994.000 tỷ đồng. Cùng với đó, tăng trưởng tín dụng và huy động đồng bộ ở mức cao, vượt trội so với bình quân toàn ngành. Những kết quả này bám sát kế hoạch tham vọng mà VPBank sẽ trình cổ đông thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên 2025.
Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều biến số, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, HoSE: VPB) cùng các công ty con linh hoạt trong điều hành, tối ưu hóa cơ hội kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ rủi ro và tăng cường nền tảng hỗ trợ để hiện thực hóa kế hoạch kinh doanh năm 2025.

Tăng trưởng tín dụng và huy động vượt trội so với trung bình ngành

Kết thúc quý đầu tiên của năm 2025, tổng tài sản hợp nhất của VPBank đạt hơn 994.000 tỷ đồng, tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại tư nhân.

Sự tăng trưởng này đến từ quy mô tín dụng hợp nhất, được đóng góp tích cực từ cả ngân hàng mẹ và các công ty con, vượt 747.000 tỷ đồng, tăng 5,2% so với đầu năm hay 21,9% so với cùng kỳ. Trong đó, tín dụng ngân hàng riêng lẻ đạt hơn 663.000 tỷ đồng, đi lên 5,4% so với đầu năm và cao hơn đáng kể so với trung bình ngành là 3,93%. VPBank tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống ở các phân khúc chiến lược như khách hàng cá nhân, đóng góp chủ yếu từ sản phẩm vay mua nhà, cho thấy sự phục hồi của thị trường bất động sản. Tương tự, thông qua đẩy mạnh chiến lược thu hút khách hàng mới và số hóa quy trình cho vay, cải thiện trải nghiệm khách hàng, một phân khúc chiến lược khác là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) cũng đóng góp tích cực vào kết quả chung.

Tăng trưởng huy động khách hàng và giấy tờ có giá của VPBank trong quý đầu năm tăng 14,2% so với cuối năm 2024, giúp đảm bảo thanh khoản và chuẩn bị nguồn lực cho những kế hoạch bứt phá trong tương lai. Tăng trưởng huy động mạnh mẽ bám sát định hướng đặt ra từ đầu năm của Ban Lãnh đạo VPBank, nhờ đa dạng chính sách cũng như tung ra các sản phẩm mới để thu hút khách hàng.

Huy động tăng trưởng mạnh mẽ nhưng chi phí vốn của VPBank tiếp tục được kiểm soát hiệu quả thông qua tối ưu danh mục khách hàng và đa dạng nguồn vốn trung dài hạn từ nước ngoài. Kết thúc quý I, chi phí vốn (COF) của ngân hàng riêng lẻ duy trì ở mức 4,4%, tương đương với quý liền trước.

Nhờ nguồn huy động dồi dào, các tỷ lệ an toàn thanh khoản của ngân hàng riêng lẻ đều tuân thủ yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, với tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) và vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt ở mức 79,2% và 24,3%. Tương tự, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng hợp nhất tiếp tục thuộc nhóm dẫn đầu toàn ngành, đạt khoảng 15%.

Lợi nhuận bám sát kế hoạch tỷ đô, kiểm soát hiệu quả chất lượng tài sản

Kết thúc 3 tháng đầu năm 2025, VPBank ghi nhận tổng thu nhập hoạt động hợp nhất gần 15.600 tỷ đồng, tăng trưởng 16,1% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, cao hơn 20% so với cùng kỳ và bám sát kế hoạch sẽ được trình lên Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên. Cụ thể, ngân hàng mẹ ghi nhận lợi nhuận 4.942 tỷ đồng trong khi các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả chung của tập đoàn. FE CREDIT có lãi quý thứ 4 liên tiếp với doanh số giải ngân trong quý I nối tiếp đà tăng 17% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế của VPBankS tăng 93%, dư nợ cho vay ký quỹ (margin) lập kỷ lục mới 12.760 tỷ đồng tại thời điểm cuối tháng 3.

Tính đến cuối quý I/2025, tỷ lệ nợ xấu (NPL) riêng lẻ của VPBank tiếp tục được duy trì dưới 3% nhờ cải thiện chất lượng tín dụng, sử dụng đa dạng và tích cực các biện pháp xử lý nợ xấu. Theo đúng định hướng đặt ra từ đầu năm, trong quý đầu tiên, thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất của VPBank đạt 850 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.

Kiện toàn nền tảng, tạo bệ phóng cho tương lai

Đầu năm 2025, VPBank chào đón thành viên mới là ngân hàng GPBank, bên cạnh những mảnh ghép như tín dụng tiêu dùng (FE CREDIT), chứng khoán (VPBankS) hay bảo hiểm (OPES) và các đối tác liên kết trong nhiều lĩnh vực. Hệ sinh thái mở rộng khác biệt của VPBank và các công ty thành viên hướng tới việc khai thác tối đa tiềm năng của tệp khách hàng rộng lớn với tổng quy mô hơn 30 triệu.

VPBank chủ động đi đầu trong xu hướng tăng tốc chuyển đổi số ở các quy trình nghiệp vụ, củng cố các hệ thống nền tảng, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, triển khai mạnh mẽ các sáng kiến công nghệ quan trọng (AI, GenAI, Big Data), tạo dẫn sự khác biệt về tốc độ cung cấp sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Với động lực từ những mảnh ghép trong hệ sinh thái mở rộng khác biệt, VPBank đặt kế hoạch lợi nhuận 2025 đạt 25.270 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD), tăng 26% so với năm 2024. Cùng với đó, mục tiêu tổng tài sản hợp nhất đến cuối 2025 ở mức 1,13 triệu tỷ đồng, tương đương tăng 23%. Trong bối cảnh vấn đề về thuế quan còn nhiều ẩn số, ngân hàng sẽ theo sát diễn biến thị trường để linh hoạt điều hành hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh những chỉ tiêu kinh doanh tham vọng, VPBank duy trì cam kết với cổ đông thông qua chính sách cổ tức tiền mặt năm thứ 3 liên tiếp, tương ứng quy mô chi trả gần 4.000 tỷ đồng, thể hiện năng lực tài chính vững vàng và sự trân trọng, cam kết gắn bó lâu dài cùng cổ đông.

Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồngTín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Giải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranhGiải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranh
Vay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBankVay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBank
Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ "Super Sinh Lời" trên VPBank NEO

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 03/05/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 03/05/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 03/05/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 03/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 03/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 03/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 03/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/05/2025 21:45