Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

08:30 | 03/05/2025

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VPBank kết thúc quý đầu tiên của năm 2025 với các chỉ tiêu tài chính tích cực: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ, tổng tài sản vượt 994.000 tỷ đồng. Cùng với đó, tăng trưởng tín dụng và huy động đồng bộ ở mức cao, vượt trội so với bình quân toàn ngành. Những kết quả này bám sát kế hoạch tham vọng mà VPBank sẽ trình cổ đông thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên 2025.
Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều biến số, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, HoSE: VPB) cùng các công ty con linh hoạt trong điều hành, tối ưu hóa cơ hội kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ rủi ro và tăng cường nền tảng hỗ trợ để hiện thực hóa kế hoạch kinh doanh năm 2025.

Tăng trưởng tín dụng và huy động vượt trội so với trung bình ngành

Kết thúc quý đầu tiên của năm 2025, tổng tài sản hợp nhất của VPBank đạt hơn 994.000 tỷ đồng, tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại tư nhân.

Sự tăng trưởng này đến từ quy mô tín dụng hợp nhất, được đóng góp tích cực từ cả ngân hàng mẹ và các công ty con, vượt 747.000 tỷ đồng, tăng 5,2% so với đầu năm hay 21,9% so với cùng kỳ. Trong đó, tín dụng ngân hàng riêng lẻ đạt hơn 663.000 tỷ đồng, đi lên 5,4% so với đầu năm và cao hơn đáng kể so với trung bình ngành là 3,93%. VPBank tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống ở các phân khúc chiến lược như khách hàng cá nhân, đóng góp chủ yếu từ sản phẩm vay mua nhà, cho thấy sự phục hồi của thị trường bất động sản. Tương tự, thông qua đẩy mạnh chiến lược thu hút khách hàng mới và số hóa quy trình cho vay, cải thiện trải nghiệm khách hàng, một phân khúc chiến lược khác là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) cũng đóng góp tích cực vào kết quả chung.

Tăng trưởng huy động khách hàng và giấy tờ có giá của VPBank trong quý đầu năm tăng 14,2% so với cuối năm 2024, giúp đảm bảo thanh khoản và chuẩn bị nguồn lực cho những kế hoạch bứt phá trong tương lai. Tăng trưởng huy động mạnh mẽ bám sát định hướng đặt ra từ đầu năm của Ban Lãnh đạo VPBank, nhờ đa dạng chính sách cũng như tung ra các sản phẩm mới để thu hút khách hàng.

Huy động tăng trưởng mạnh mẽ nhưng chi phí vốn của VPBank tiếp tục được kiểm soát hiệu quả thông qua tối ưu danh mục khách hàng và đa dạng nguồn vốn trung dài hạn từ nước ngoài. Kết thúc quý I, chi phí vốn (COF) của ngân hàng riêng lẻ duy trì ở mức 4,4%, tương đương với quý liền trước.

Nhờ nguồn huy động dồi dào, các tỷ lệ an toàn thanh khoản của ngân hàng riêng lẻ đều tuân thủ yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, với tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) và vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt ở mức 79,2% và 24,3%. Tương tự, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng hợp nhất tiếp tục thuộc nhóm dẫn đầu toàn ngành, đạt khoảng 15%.

Lợi nhuận bám sát kế hoạch tỷ đô, kiểm soát hiệu quả chất lượng tài sản

Kết thúc 3 tháng đầu năm 2025, VPBank ghi nhận tổng thu nhập hoạt động hợp nhất gần 15.600 tỷ đồng, tăng trưởng 16,1% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, cao hơn 20% so với cùng kỳ và bám sát kế hoạch sẽ được trình lên Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên. Cụ thể, ngân hàng mẹ ghi nhận lợi nhuận 4.942 tỷ đồng trong khi các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả chung của tập đoàn. FE CREDIT có lãi quý thứ 4 liên tiếp với doanh số giải ngân trong quý I nối tiếp đà tăng 17% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế của VPBankS tăng 93%, dư nợ cho vay ký quỹ (margin) lập kỷ lục mới 12.760 tỷ đồng tại thời điểm cuối tháng 3.

Tính đến cuối quý I/2025, tỷ lệ nợ xấu (NPL) riêng lẻ của VPBank tiếp tục được duy trì dưới 3% nhờ cải thiện chất lượng tín dụng, sử dụng đa dạng và tích cực các biện pháp xử lý nợ xấu. Theo đúng định hướng đặt ra từ đầu năm, trong quý đầu tiên, thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất của VPBank đạt 850 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.

Kiện toàn nền tảng, tạo bệ phóng cho tương lai

Đầu năm 2025, VPBank chào đón thành viên mới là ngân hàng GPBank, bên cạnh những mảnh ghép như tín dụng tiêu dùng (FE CREDIT), chứng khoán (VPBankS) hay bảo hiểm (OPES) và các đối tác liên kết trong nhiều lĩnh vực. Hệ sinh thái mở rộng khác biệt của VPBank và các công ty thành viên hướng tới việc khai thác tối đa tiềm năng của tệp khách hàng rộng lớn với tổng quy mô hơn 30 triệu.

VPBank chủ động đi đầu trong xu hướng tăng tốc chuyển đổi số ở các quy trình nghiệp vụ, củng cố các hệ thống nền tảng, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, triển khai mạnh mẽ các sáng kiến công nghệ quan trọng (AI, GenAI, Big Data), tạo dẫn sự khác biệt về tốc độ cung cấp sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Với động lực từ những mảnh ghép trong hệ sinh thái mở rộng khác biệt, VPBank đặt kế hoạch lợi nhuận 2025 đạt 25.270 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD), tăng 26% so với năm 2024. Cùng với đó, mục tiêu tổng tài sản hợp nhất đến cuối 2025 ở mức 1,13 triệu tỷ đồng, tương đương tăng 23%. Trong bối cảnh vấn đề về thuế quan còn nhiều ẩn số, ngân hàng sẽ theo sát diễn biến thị trường để linh hoạt điều hành hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh những chỉ tiêu kinh doanh tham vọng, VPBank duy trì cam kết với cổ đông thông qua chính sách cổ tức tiền mặt năm thứ 3 liên tiếp, tương ứng quy mô chi trả gần 4.000 tỷ đồng, thể hiện năng lực tài chính vững vàng và sự trân trọng, cam kết gắn bó lâu dài cùng cổ đông.

Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồngTín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Giải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranhGiải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranh
Vay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBankVay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBank
Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ "Super Sinh Lời" trên VPBank NEO

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,290
Cập nhật: 24/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 24/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16246 16513 17091
CAD 18267 18543 19160
CHF 30763 31140 31790
CNY 0 3546 3664
EUR 28816 29085 30115
GBP 34218 34609 35549
HKD 0 3183 3386
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15148 15738
SGD 19644 19925 20453
THB 712 775 828
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 24/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 05:00