Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

08:30 | 03/05/2025

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VPBank kết thúc quý đầu tiên của năm 2025 với các chỉ tiêu tài chính tích cực: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ, tổng tài sản vượt 994.000 tỷ đồng. Cùng với đó, tăng trưởng tín dụng và huy động đồng bộ ở mức cao, vượt trội so với bình quân toàn ngành. Những kết quả này bám sát kế hoạch tham vọng mà VPBank sẽ trình cổ đông thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên 2025.
Bám sát kế hoạch năm 2025, VPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong quý I

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều biến số, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, HoSE: VPB) cùng các công ty con linh hoạt trong điều hành, tối ưu hóa cơ hội kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ rủi ro và tăng cường nền tảng hỗ trợ để hiện thực hóa kế hoạch kinh doanh năm 2025.

Tăng trưởng tín dụng và huy động vượt trội so với trung bình ngành

Kết thúc quý đầu tiên của năm 2025, tổng tài sản hợp nhất của VPBank đạt hơn 994.000 tỷ đồng, tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại tư nhân.

Sự tăng trưởng này đến từ quy mô tín dụng hợp nhất, được đóng góp tích cực từ cả ngân hàng mẹ và các công ty con, vượt 747.000 tỷ đồng, tăng 5,2% so với đầu năm hay 21,9% so với cùng kỳ. Trong đó, tín dụng ngân hàng riêng lẻ đạt hơn 663.000 tỷ đồng, đi lên 5,4% so với đầu năm và cao hơn đáng kể so với trung bình ngành là 3,93%. VPBank tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống ở các phân khúc chiến lược như khách hàng cá nhân, đóng góp chủ yếu từ sản phẩm vay mua nhà, cho thấy sự phục hồi của thị trường bất động sản. Tương tự, thông qua đẩy mạnh chiến lược thu hút khách hàng mới và số hóa quy trình cho vay, cải thiện trải nghiệm khách hàng, một phân khúc chiến lược khác là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) cũng đóng góp tích cực vào kết quả chung.

Tăng trưởng huy động khách hàng và giấy tờ có giá của VPBank trong quý đầu năm tăng 14,2% so với cuối năm 2024, giúp đảm bảo thanh khoản và chuẩn bị nguồn lực cho những kế hoạch bứt phá trong tương lai. Tăng trưởng huy động mạnh mẽ bám sát định hướng đặt ra từ đầu năm của Ban Lãnh đạo VPBank, nhờ đa dạng chính sách cũng như tung ra các sản phẩm mới để thu hút khách hàng.

Huy động tăng trưởng mạnh mẽ nhưng chi phí vốn của VPBank tiếp tục được kiểm soát hiệu quả thông qua tối ưu danh mục khách hàng và đa dạng nguồn vốn trung dài hạn từ nước ngoài. Kết thúc quý I, chi phí vốn (COF) của ngân hàng riêng lẻ duy trì ở mức 4,4%, tương đương với quý liền trước.

Nhờ nguồn huy động dồi dào, các tỷ lệ an toàn thanh khoản của ngân hàng riêng lẻ đều tuân thủ yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, với tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) và vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt ở mức 79,2% và 24,3%. Tương tự, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng hợp nhất tiếp tục thuộc nhóm dẫn đầu toàn ngành, đạt khoảng 15%.

Lợi nhuận bám sát kế hoạch tỷ đô, kiểm soát hiệu quả chất lượng tài sản

Kết thúc 3 tháng đầu năm 2025, VPBank ghi nhận tổng thu nhập hoạt động hợp nhất gần 15.600 tỷ đồng, tăng trưởng 16,1% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 5.015 tỷ đồng, cao hơn 20% so với cùng kỳ và bám sát kế hoạch sẽ được trình lên Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên. Cụ thể, ngân hàng mẹ ghi nhận lợi nhuận 4.942 tỷ đồng trong khi các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả chung của tập đoàn. FE CREDIT có lãi quý thứ 4 liên tiếp với doanh số giải ngân trong quý I nối tiếp đà tăng 17% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế của VPBankS tăng 93%, dư nợ cho vay ký quỹ (margin) lập kỷ lục mới 12.760 tỷ đồng tại thời điểm cuối tháng 3.

Tính đến cuối quý I/2025, tỷ lệ nợ xấu (NPL) riêng lẻ của VPBank tiếp tục được duy trì dưới 3% nhờ cải thiện chất lượng tín dụng, sử dụng đa dạng và tích cực các biện pháp xử lý nợ xấu. Theo đúng định hướng đặt ra từ đầu năm, trong quý đầu tiên, thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất của VPBank đạt 850 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm trước.

Kiện toàn nền tảng, tạo bệ phóng cho tương lai

Đầu năm 2025, VPBank chào đón thành viên mới là ngân hàng GPBank, bên cạnh những mảnh ghép như tín dụng tiêu dùng (FE CREDIT), chứng khoán (VPBankS) hay bảo hiểm (OPES) và các đối tác liên kết trong nhiều lĩnh vực. Hệ sinh thái mở rộng khác biệt của VPBank và các công ty thành viên hướng tới việc khai thác tối đa tiềm năng của tệp khách hàng rộng lớn với tổng quy mô hơn 30 triệu.

VPBank chủ động đi đầu trong xu hướng tăng tốc chuyển đổi số ở các quy trình nghiệp vụ, củng cố các hệ thống nền tảng, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, triển khai mạnh mẽ các sáng kiến công nghệ quan trọng (AI, GenAI, Big Data), tạo dẫn sự khác biệt về tốc độ cung cấp sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Với động lực từ những mảnh ghép trong hệ sinh thái mở rộng khác biệt, VPBank đặt kế hoạch lợi nhuận 2025 đạt 25.270 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD), tăng 26% so với năm 2024. Cùng với đó, mục tiêu tổng tài sản hợp nhất đến cuối 2025 ở mức 1,13 triệu tỷ đồng, tương đương tăng 23%. Trong bối cảnh vấn đề về thuế quan còn nhiều ẩn số, ngân hàng sẽ theo sát diễn biến thị trường để linh hoạt điều hành hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh những chỉ tiêu kinh doanh tham vọng, VPBank duy trì cam kết với cổ đông thông qua chính sách cổ tức tiền mặt năm thứ 3 liên tiếp, tương ứng quy mô chi trả gần 4.000 tỷ đồng, thể hiện năng lực tài chính vững vàng và sự trân trọng, cam kết gắn bó lâu dài cùng cổ đông.

Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồngTín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Giải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranhGiải chạy đêm có số lượng vận động viên lớn nhất Việt Nam sắp khởi tranh
Vay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBankVay mua nhà với lãi suất ưu đãi chỉ từ 5,2%/năm tại VPBank
Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ Nhận lãi gấp hàng chục lần nhờ công cụ "Super Sinh Lời" trên VPBank NEO

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 02:00