Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng

08:45 | 08/02/2025

526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tận dụng các chuyển biến tích cực của nền kinh tế trong giai đoạn cuối năm, VPBank tăng tốc bứt phá mở rộng quy mô tín dụng tại các phân khúc chiến lược trong quý 4, góp phần đưa lợi nhuận cả năm tăng trưởng vượt trội 85%. Ngân hàng đã và đang tiếp tục kiện toàn nền tảng, mở rộng hệ sinh thái, tạo bệ phóng vững chắc cho chiến lược tăng trưởng bền vững trong trung-dài hạn.
Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Với hệ sinh thái rộng mở khác biệt, VPBank đang có một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, có thể đáp ứng được toàn diện các nhu cầu tài chính và phong cách sống của đa dạng phân khúc khách hàng.

Tín dụng phục hồi, lợi nhuận tăng tốc

Thuận nước đẩy thuyền nhờ xu hướng phục hồi rõ nét của nền kinh tế trong quý cuối năm, quy mô tín dụng hợp nhất của VPBank cán mốc 710 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế (PBT) hợp nhất trong năm đạt hơn 20 nghìn tỷ đồng. Tính riêng quý 4, lợi nhuận hợp nhất của VPBank đạt hơn 6.100 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với cùng kỳ.

Ngân hàng mẹ, trong đó, ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt gần 18.3 nghìn tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2023. Các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của tập đoàn, đặc biệt là sự trở lại mạnh mẽ của FE Credit sau quá trình tái cấu trúc toàn diện, khi báo lãi liên tiếp trong 3 quý gần nhất và đạt 500 tỷ đồng lợi nhuận cả năm 2024.

Với chiến lược tập trung bán lẻ, hưởng lợi từ đà tăng trưởng cao của khu vực thương mại - dịch vụ (tăng 8,21% trong quý 4 và 7,38% cho cả năm 2024, theo số liệu của Tổng cục Thống kê), VPBank đã tăng tốc mở rộng quy mô tín dụng, ghi nhận cho vay tăng trưởng ổn định trong các phân khúc chiến lược và phân khúc tiềm năng FDI.

Kết thúc 31/12/2024, quy mô tín dụng tại ngân hàng mẹ đạt hơn 629 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so với đầu năm và cao hơn so với trung bình ngành 15%. Riêng quý cuối năm, tín dụng của ngân hàng mẹ tăng 8,2% so với quý liền trước, trong đó hai phân khúc Khách hàng cá nhân và SME ghi nhận tín dụng tăng gần 7% so với quý 3. Sản phẩm cho vay ô tô tiếp tục gặt hái thành công, vững vàng duy trì vị thế dẫn đầu về thị phần xe du lịch cá nhân trên thị trường.

Nhờ cầu tiêu dùng cải thiện dần trong năm và quá trình tái cấu trúc thành công, quy mô tín dụng của FE Credit tăng 10,3% và doanh số giải ngân cả năm 2024 tăng 40% so với 2023.

Bên cạnh việc duy trì vị thế tại mảng bán lẻ, VPBank cũng không ngừng tìm kiếm cơ hội ở những phân khúc mới tiềm năng. Với sự hậu thuẫn của cổ đông chiến lược SMBC, phân khúc FDI của ngân hàng đã ghi nhận dư nợ tín dụng tăng trưởng gấp ba lần so với 2023.

Quản lý bảng cân đối hiệu quả, kiểm soát tốt chi phí vốn

Nhờ quản lý bảng cân đối sát sao, hiệu quả, VPBank đã duy trì sự ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong năm 2024.

Thông qua việc tối ưu danh mục huy động từ khách hàng và đa dạng hóa nguồn vốn trung- dài hạn quốc tế, chi phí vốn của ngân hàng riêng lẻ nằm ở mức 4,3%, giảm gần 2% so với cả năm 2023, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng của thu nhập lãi.

Các tỷ lệ an toàn thanh khoản như tỷ lệ cho vay trên tổng huy đông LDR (81,6%), vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn (27,3%) đều ở mức tốt so với quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Cùng với đó, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel II của ngân hàng hợp nhất đạt 15.4%, tiếp tục dẫn đầu hệ thống.

Với công tác thu hồi nợ thực hiện bài bản, đi đôi với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, VPBank đã ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động thu hồi nợ. Thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất trong năm 2024 đạt 5,6 nghìn tỷ đồng, cao gấp 2,3 lần so với năm 2023.

VPBank tiếp tục áp dụng đa dạng các biện pháp xử lý nợ xấu, giúp đảm bảo tỷ lệ nợ xấu (NPL) theo Thông tư 11 của ngân hàng mẹ được kiểm soát dưới ngưỡng 3% theo quy định của NHNN. Đồng thời, nợ xấu của FE Credit tiếp tục xu hướng cải thiện rõ rệt khi giảm trong ba quý liền kề.

Hệ sinh thái mở rộng khác biệt, sẵn sàng bứt phá trong tương lai

Với hệ sinh thái rộng mở khác biệt, VPBank đang có một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, có thể đáp ứng được toàn diện các nhu cầu tài chính và phong cách sống của đa dạng phân khúc khách hàng, mở đường cho kỷ nguyên phát triển bền vững cùa ngân hàng trong tương lai.

Đối với sự gia nhập của GPBank vào hệ sinh thái VPBank mở rộng mới đây, VPBank tiếp nhận không chỉ là một ngân hàng con mà còn là sự cộng hưởng gia tăng sức mạnh tổng thể giúp nối dài mạng lưới kinh doanh của hệ thống, qua đó củng cố hơn nữa vị thế cạnh tranh của tập đoàn trên thị trường. Sau khi hoàn tất chuyển giao GPBank, ngân hàng được kỳ vọng sẽ giúp phục hồi GPBank, ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, trong khi tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và người dân đối với hệ thống ngân hàng.

Cùng với đó, tiếp tục kiên định với chiến lược phát triển bền vững trong dài hạn, trong năm 2024, VPBank chủ động tìm kiếm và hợp tác với các đối tác quốc tế nhằm đa dạng hóa nguồn vốn xanh phục vụ nhu cầu vay vốn lớn trong nước. Nổi bật trong đó là hợp đồng tín dụng được ngân hàng ký kết với Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) trị giá tới 150 triệu USD, tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo và truyền tải điện tại Việt Nam, góp phần hiện thực hóa mục tiêu quốc gia về phát thải ròng bằng 0 tới năm 2050.

Để chuẩn bị cho những thời cơ và vận hội mới, VPBank đã đầu tư không ngừng nghỉ vào hoạt động chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng. Trong năm 2024, ngân hàng bước đầu ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động vận hành, với những dự án nổi bật như hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc gọi tự động và phân tích Voice of Customer, công cụ hỗ trợ chiết xuất chứng từ thông minh và chatbot Gen AI (AI tạo sinh), ….

Năng lực quản trị của VPBank, trong khi đó, liên tục được tăng cường và cải thiện qua từng năm. Năm 2024 đánh dấu bước tiến ngân hàng lọt Top 10 Doanh nghiệp Quản trị công ty tốt nhất – nhóm công ty vốn hóa lớn năm 2024 tại Hội nghị Doanh nghiệp Niêm yết 2024, đồng thời ghi dấu lần thứ 6 liên tiếp lọt Top 20 doanh nghiệp có điểm số ESG cao nhất và Top 5 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường năm 2024 trong rổ Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI) của HOSE.

Sự ghi nhận của thị trường và cơ quan quản quản lý đã phần nào khẳng định nỗ lực không ngừng nghỉ của ngân hàng nhằm kiến tạo một hệ sinh thái bền vững, toàn diện, mang lại các giá trị gia tăng cho cộng đồng, xã hội và nền kinh tế.

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 06:45