Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng

08:45 | 08/02/2025

524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tận dụng các chuyển biến tích cực của nền kinh tế trong giai đoạn cuối năm, VPBank tăng tốc bứt phá mở rộng quy mô tín dụng tại các phân khúc chiến lược trong quý 4, góp phần đưa lợi nhuận cả năm tăng trưởng vượt trội 85%. Ngân hàng đã và đang tiếp tục kiện toàn nền tảng, mở rộng hệ sinh thái, tạo bệ phóng vững chắc cho chiến lược tăng trưởng bền vững trong trung-dài hạn.
Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Với hệ sinh thái rộng mở khác biệt, VPBank đang có một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, có thể đáp ứng được toàn diện các nhu cầu tài chính và phong cách sống của đa dạng phân khúc khách hàng.

Tín dụng phục hồi, lợi nhuận tăng tốc

Thuận nước đẩy thuyền nhờ xu hướng phục hồi rõ nét của nền kinh tế trong quý cuối năm, quy mô tín dụng hợp nhất của VPBank cán mốc 710 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế (PBT) hợp nhất trong năm đạt hơn 20 nghìn tỷ đồng. Tính riêng quý 4, lợi nhuận hợp nhất của VPBank đạt hơn 6.100 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với cùng kỳ.

Ngân hàng mẹ, trong đó, ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt gần 18.3 nghìn tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2023. Các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của tập đoàn, đặc biệt là sự trở lại mạnh mẽ của FE Credit sau quá trình tái cấu trúc toàn diện, khi báo lãi liên tiếp trong 3 quý gần nhất và đạt 500 tỷ đồng lợi nhuận cả năm 2024.

Với chiến lược tập trung bán lẻ, hưởng lợi từ đà tăng trưởng cao của khu vực thương mại - dịch vụ (tăng 8,21% trong quý 4 và 7,38% cho cả năm 2024, theo số liệu của Tổng cục Thống kê), VPBank đã tăng tốc mở rộng quy mô tín dụng, ghi nhận cho vay tăng trưởng ổn định trong các phân khúc chiến lược và phân khúc tiềm năng FDI.

Kết thúc 31/12/2024, quy mô tín dụng tại ngân hàng mẹ đạt hơn 629 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so với đầu năm và cao hơn so với trung bình ngành 15%. Riêng quý cuối năm, tín dụng của ngân hàng mẹ tăng 8,2% so với quý liền trước, trong đó hai phân khúc Khách hàng cá nhân và SME ghi nhận tín dụng tăng gần 7% so với quý 3. Sản phẩm cho vay ô tô tiếp tục gặt hái thành công, vững vàng duy trì vị thế dẫn đầu về thị phần xe du lịch cá nhân trên thị trường.

Nhờ cầu tiêu dùng cải thiện dần trong năm và quá trình tái cấu trúc thành công, quy mô tín dụng của FE Credit tăng 10,3% và doanh số giải ngân cả năm 2024 tăng 40% so với 2023.

Bên cạnh việc duy trì vị thế tại mảng bán lẻ, VPBank cũng không ngừng tìm kiếm cơ hội ở những phân khúc mới tiềm năng. Với sự hậu thuẫn của cổ đông chiến lược SMBC, phân khúc FDI của ngân hàng đã ghi nhận dư nợ tín dụng tăng trưởng gấp ba lần so với 2023.

Quản lý bảng cân đối hiệu quả, kiểm soát tốt chi phí vốn

Nhờ quản lý bảng cân đối sát sao, hiệu quả, VPBank đã duy trì sự ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong năm 2024.

Thông qua việc tối ưu danh mục huy động từ khách hàng và đa dạng hóa nguồn vốn trung- dài hạn quốc tế, chi phí vốn của ngân hàng riêng lẻ nằm ở mức 4,3%, giảm gần 2% so với cả năm 2023, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng của thu nhập lãi.

Các tỷ lệ an toàn thanh khoản như tỷ lệ cho vay trên tổng huy đông LDR (81,6%), vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn (27,3%) đều ở mức tốt so với quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Cùng với đó, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel II của ngân hàng hợp nhất đạt 15.4%, tiếp tục dẫn đầu hệ thống.

Với công tác thu hồi nợ thực hiện bài bản, đi đôi với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, VPBank đã ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động thu hồi nợ. Thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất trong năm 2024 đạt 5,6 nghìn tỷ đồng, cao gấp 2,3 lần so với năm 2023.

VPBank tiếp tục áp dụng đa dạng các biện pháp xử lý nợ xấu, giúp đảm bảo tỷ lệ nợ xấu (NPL) theo Thông tư 11 của ngân hàng mẹ được kiểm soát dưới ngưỡng 3% theo quy định của NHNN. Đồng thời, nợ xấu của FE Credit tiếp tục xu hướng cải thiện rõ rệt khi giảm trong ba quý liền kề.

Hệ sinh thái mở rộng khác biệt, sẵn sàng bứt phá trong tương lai

Với hệ sinh thái rộng mở khác biệt, VPBank đang có một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, có thể đáp ứng được toàn diện các nhu cầu tài chính và phong cách sống của đa dạng phân khúc khách hàng, mở đường cho kỷ nguyên phát triển bền vững cùa ngân hàng trong tương lai.

Đối với sự gia nhập của GPBank vào hệ sinh thái VPBank mở rộng mới đây, VPBank tiếp nhận không chỉ là một ngân hàng con mà còn là sự cộng hưởng gia tăng sức mạnh tổng thể giúp nối dài mạng lưới kinh doanh của hệ thống, qua đó củng cố hơn nữa vị thế cạnh tranh của tập đoàn trên thị trường. Sau khi hoàn tất chuyển giao GPBank, ngân hàng được kỳ vọng sẽ giúp phục hồi GPBank, ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, trong khi tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và người dân đối với hệ thống ngân hàng.

Cùng với đó, tiếp tục kiên định với chiến lược phát triển bền vững trong dài hạn, trong năm 2024, VPBank chủ động tìm kiếm và hợp tác với các đối tác quốc tế nhằm đa dạng hóa nguồn vốn xanh phục vụ nhu cầu vay vốn lớn trong nước. Nổi bật trong đó là hợp đồng tín dụng được ngân hàng ký kết với Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) trị giá tới 150 triệu USD, tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo và truyền tải điện tại Việt Nam, góp phần hiện thực hóa mục tiêu quốc gia về phát thải ròng bằng 0 tới năm 2050.

Để chuẩn bị cho những thời cơ và vận hội mới, VPBank đã đầu tư không ngừng nghỉ vào hoạt động chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng. Trong năm 2024, ngân hàng bước đầu ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động vận hành, với những dự án nổi bật như hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc gọi tự động và phân tích Voice of Customer, công cụ hỗ trợ chiết xuất chứng từ thông minh và chatbot Gen AI (AI tạo sinh), ….

Năng lực quản trị của VPBank, trong khi đó, liên tục được tăng cường và cải thiện qua từng năm. Năm 2024 đánh dấu bước tiến ngân hàng lọt Top 10 Doanh nghiệp Quản trị công ty tốt nhất – nhóm công ty vốn hóa lớn năm 2024 tại Hội nghị Doanh nghiệp Niêm yết 2024, đồng thời ghi dấu lần thứ 6 liên tiếp lọt Top 20 doanh nghiệp có điểm số ESG cao nhất và Top 5 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường năm 2024 trong rổ Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI) của HOSE.

Sự ghi nhận của thị trường và cơ quan quản quản lý đã phần nào khẳng định nỗ lực không ngừng nghỉ của ngân hàng nhằm kiến tạo một hệ sinh thái bền vững, toàn diện, mang lại các giá trị gia tăng cho cộng đồng, xã hội và nền kinh tế.

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 04/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 04/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 04/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 04/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 04/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 04/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 04/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/05/2025 10:00