Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng

08:45 | 08/02/2025

516 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tận dụng các chuyển biến tích cực của nền kinh tế trong giai đoạn cuối năm, VPBank tăng tốc bứt phá mở rộng quy mô tín dụng tại các phân khúc chiến lược trong quý 4, góp phần đưa lợi nhuận cả năm tăng trưởng vượt trội 85%. Ngân hàng đã và đang tiếp tục kiện toàn nền tảng, mở rộng hệ sinh thái, tạo bệ phóng vững chắc cho chiến lược tăng trưởng bền vững trong trung-dài hạn.
Tín dụng bứt phá, lợi nhuận VPBank trong 2024 vượt mốc 20.000 tỷ đồng
Với hệ sinh thái rộng mở khác biệt, VPBank đang có một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, có thể đáp ứng được toàn diện các nhu cầu tài chính và phong cách sống của đa dạng phân khúc khách hàng.

Tín dụng phục hồi, lợi nhuận tăng tốc

Thuận nước đẩy thuyền nhờ xu hướng phục hồi rõ nét của nền kinh tế trong quý cuối năm, quy mô tín dụng hợp nhất của VPBank cán mốc 710 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế (PBT) hợp nhất trong năm đạt hơn 20 nghìn tỷ đồng. Tính riêng quý 4, lợi nhuận hợp nhất của VPBank đạt hơn 6.100 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với cùng kỳ.

Ngân hàng mẹ, trong đó, ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt gần 18.3 nghìn tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2023. Các công ty con tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của tập đoàn, đặc biệt là sự trở lại mạnh mẽ của FE Credit sau quá trình tái cấu trúc toàn diện, khi báo lãi liên tiếp trong 3 quý gần nhất và đạt 500 tỷ đồng lợi nhuận cả năm 2024.

Với chiến lược tập trung bán lẻ, hưởng lợi từ đà tăng trưởng cao của khu vực thương mại - dịch vụ (tăng 8,21% trong quý 4 và 7,38% cho cả năm 2024, theo số liệu của Tổng cục Thống kê), VPBank đã tăng tốc mở rộng quy mô tín dụng, ghi nhận cho vay tăng trưởng ổn định trong các phân khúc chiến lược và phân khúc tiềm năng FDI.

Kết thúc 31/12/2024, quy mô tín dụng tại ngân hàng mẹ đạt hơn 629 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so với đầu năm và cao hơn so với trung bình ngành 15%. Riêng quý cuối năm, tín dụng của ngân hàng mẹ tăng 8,2% so với quý liền trước, trong đó hai phân khúc Khách hàng cá nhân và SME ghi nhận tín dụng tăng gần 7% so với quý 3. Sản phẩm cho vay ô tô tiếp tục gặt hái thành công, vững vàng duy trì vị thế dẫn đầu về thị phần xe du lịch cá nhân trên thị trường.

Nhờ cầu tiêu dùng cải thiện dần trong năm và quá trình tái cấu trúc thành công, quy mô tín dụng của FE Credit tăng 10,3% và doanh số giải ngân cả năm 2024 tăng 40% so với 2023.

Bên cạnh việc duy trì vị thế tại mảng bán lẻ, VPBank cũng không ngừng tìm kiếm cơ hội ở những phân khúc mới tiềm năng. Với sự hậu thuẫn của cổ đông chiến lược SMBC, phân khúc FDI của ngân hàng đã ghi nhận dư nợ tín dụng tăng trưởng gấp ba lần so với 2023.

Quản lý bảng cân đối hiệu quả, kiểm soát tốt chi phí vốn

Nhờ quản lý bảng cân đối sát sao, hiệu quả, VPBank đã duy trì sự ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong năm 2024.

Thông qua việc tối ưu danh mục huy động từ khách hàng và đa dạng hóa nguồn vốn trung- dài hạn quốc tế, chi phí vốn của ngân hàng riêng lẻ nằm ở mức 4,3%, giảm gần 2% so với cả năm 2023, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng của thu nhập lãi.

Các tỷ lệ an toàn thanh khoản như tỷ lệ cho vay trên tổng huy đông LDR (81,6%), vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn (27,3%) đều ở mức tốt so với quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Cùng với đó, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel II của ngân hàng hợp nhất đạt 15.4%, tiếp tục dẫn đầu hệ thống.

Với công tác thu hồi nợ thực hiện bài bản, đi đôi với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, VPBank đã ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động thu hồi nợ. Thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất trong năm 2024 đạt 5,6 nghìn tỷ đồng, cao gấp 2,3 lần so với năm 2023.

VPBank tiếp tục áp dụng đa dạng các biện pháp xử lý nợ xấu, giúp đảm bảo tỷ lệ nợ xấu (NPL) theo Thông tư 11 của ngân hàng mẹ được kiểm soát dưới ngưỡng 3% theo quy định của NHNN. Đồng thời, nợ xấu của FE Credit tiếp tục xu hướng cải thiện rõ rệt khi giảm trong ba quý liền kề.

Hệ sinh thái mở rộng khác biệt, sẵn sàng bứt phá trong tương lai

Với hệ sinh thái rộng mở khác biệt, VPBank đang có một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, có thể đáp ứng được toàn diện các nhu cầu tài chính và phong cách sống của đa dạng phân khúc khách hàng, mở đường cho kỷ nguyên phát triển bền vững cùa ngân hàng trong tương lai.

Đối với sự gia nhập của GPBank vào hệ sinh thái VPBank mở rộng mới đây, VPBank tiếp nhận không chỉ là một ngân hàng con mà còn là sự cộng hưởng gia tăng sức mạnh tổng thể giúp nối dài mạng lưới kinh doanh của hệ thống, qua đó củng cố hơn nữa vị thế cạnh tranh của tập đoàn trên thị trường. Sau khi hoàn tất chuyển giao GPBank, ngân hàng được kỳ vọng sẽ giúp phục hồi GPBank, ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, trong khi tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và người dân đối với hệ thống ngân hàng.

Cùng với đó, tiếp tục kiên định với chiến lược phát triển bền vững trong dài hạn, trong năm 2024, VPBank chủ động tìm kiếm và hợp tác với các đối tác quốc tế nhằm đa dạng hóa nguồn vốn xanh phục vụ nhu cầu vay vốn lớn trong nước. Nổi bật trong đó là hợp đồng tín dụng được ngân hàng ký kết với Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) trị giá tới 150 triệu USD, tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo và truyền tải điện tại Việt Nam, góp phần hiện thực hóa mục tiêu quốc gia về phát thải ròng bằng 0 tới năm 2050.

Để chuẩn bị cho những thời cơ và vận hội mới, VPBank đã đầu tư không ngừng nghỉ vào hoạt động chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng. Trong năm 2024, ngân hàng bước đầu ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động vận hành, với những dự án nổi bật như hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc gọi tự động và phân tích Voice of Customer, công cụ hỗ trợ chiết xuất chứng từ thông minh và chatbot Gen AI (AI tạo sinh), ….

Năng lực quản trị của VPBank, trong khi đó, liên tục được tăng cường và cải thiện qua từng năm. Năm 2024 đánh dấu bước tiến ngân hàng lọt Top 10 Doanh nghiệp Quản trị công ty tốt nhất – nhóm công ty vốn hóa lớn năm 2024 tại Hội nghị Doanh nghiệp Niêm yết 2024, đồng thời ghi dấu lần thứ 6 liên tiếp lọt Top 20 doanh nghiệp có điểm số ESG cao nhất và Top 5 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường năm 2024 trong rổ Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI) của HOSE.

Sự ghi nhận của thị trường và cơ quan quản quản lý đã phần nào khẳng định nỗ lực không ngừng nghỉ của ngân hàng nhằm kiến tạo một hệ sinh thái bền vững, toàn diện, mang lại các giá trị gia tăng cho cộng đồng, xã hội và nền kinh tế.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,400 91,700
AVPL/SJC HCM 89,400 91,700
AVPL/SJC ĐN 89,400 91,700
Nguyên liệu 9999 - HN 90,000 90,800
Nguyên liệu 999 - HN 89,900 90,700
AVPL/SJC Cần Thơ 89,400 91,700
Cập nhật: 22/02/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 90.100 91.700
TPHCM - SJC 89.400 91.700
Hà Nội - PNJ 90.100 91.700
Hà Nội - SJC 89.400 91.700
Đà Nẵng - PNJ 90.100 91.700
Đà Nẵng - SJC 89.400 91.700
Miền Tây - PNJ 90.100 91.700
Miền Tây - SJC 89.400 91.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 90.100 91.700
Giá vàng nữ trang - SJC 89.400 91.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 90.100
Giá vàng nữ trang - SJC 89.400 91.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 90.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 89.000 91.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.910 91.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 88.190 90.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.410 83.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 66.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.870 62.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 57.130 59.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.470 55.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.180 53.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.710 38.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.960 34.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.850 30.350
Cập nhật: 22/02/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,920 9,180
Trang sức 99.9 8,910 9,170
NL 99.99 8,920
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,010 9,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,010 9,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,010 9,190
Miếng SJC Thái Bình 8,940 9,170
Miếng SJC Nghệ An 8,940 9,170
Miếng SJC Hà Nội 8,940 9,170
Cập nhật: 22/02/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15763 16029 16662
CAD 17449 17722 18340
CHF 27775 28140 28786
CNY 0 3358 3600
EUR 26112 26369 27401
GBP 31495 31875 32811
HKD 0 3154 3356
JPY 162 167 173
KRW 0 0 19
NZD 0 14376 14966
SGD 18550 18827 19345
THB 674 737 791
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25705
Cập nhật: 22/02/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,305 25,305 25,665
USD(1-2-5) 24,293 - -
USD(10-20) 24,293 - -
GBP 31,851 31,925 32,786
HKD 3,224 3,230 3,329
CHF 27,973 28,001 28,787
JPY 165.94 166.21 173.67
THB 696.51 731.16 782.49
AUD 16,086 16,110 16,545
CAD 17,756 17,781 18,266
SGD 18,731 18,808 19,400
SEK - 2,353 2,435
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,524 3,647
NOK - 2,254 2,333
CNY - 3,478 3,574
RUB - - -
NZD 14,398 14,488 14,913
KRW 15.58 17.21 18.48
EUR 26,298 26,341 27,499
TWD 702.23 - 850.34
MYR 5,388.24 - 6,079.74
SAR - 6,680.83 7,033.92
KWD - 80,326 85,460
XAU - - 92,300
Cập nhật: 22/02/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,320 25,330 25,670
EUR 26,213 26,318 27,416
GBP 31,658 31,785 32,777
HKD 3,214 3,227 3,334
CHF 27,818 27,930 28,820
JPY 166.01 166.68 174.04
AUD 15,986 16,050 16,574
SGD 18,769 18,844 19,385
THB 740 743 775
CAD 17,650 17,721 18,240
NZD 14,443 14,945
KRW 16.99 18.76
Cập nhật: 22/02/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15945 16045 16617
CAD 17628 17728 18282
CHF 27978 28008 28890
CNY 0 3481.3 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26262 26362 27234
GBP 31770 31820 32930
HKD 0 3280 0
JPY 166.58 167.08 173.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14487 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18695 18825 19556
THB 0 704.1 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 22/02/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,330 25,380 25,650
USD20 25,330 25,380 25,650
USD1 25,330 25,380 25,650
AUD 15,984 16,134 17,209
EUR 26,409 26,559 27,755
CAD 17,569 17,669 18,994
SGD 18,773 18,923 19,406
JPY 166.53 168.03 172.78
GBP 31,883 32,033 32,834
XAU 8,938,000 0 9,172,000
CNY 0 3,365 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/02/2025 01:00