Tin tức kinh tế ngày 26/4: Giảm 30% tiền thuê đất trong năm 2025

21:46 | 26/04/2025

77 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giảm 30% tiền thuê đất trong năm 2025; Kim ngạch xuất khẩu gạo từ đầu năm giảm gần 15%; Canada điều tra chống bán phá giá với dây thép carbon từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/4.
Tin tức kinh tế ngày 26/4: Giảm 30% tiền thuê đất trong năm 2025

Giá vàng thế giới tiếp tục giảm, trong nước gây bất ngờ

Tại thời điểm 4h55 sáng 26/4, giá vàng giao ngay trên Kitco dừng tại mốc 3.318,47 USD/oune, giảm 16,18 USD/oune, tương đương với mức giảm 0,49% trong 24 giờ qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng gây bất ngờ khi phiên chiều chứng kiến vàng nhẫn tăng mạnh lên 1,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào, còn SJC cũng tăng 500 nghìn cả chiều mua và bán, ngược chiều so với xu hướng giảm của giá vàng thế giới.

Kết phiên 26/4, giá vàng miếng tại SJC đóng cửa ở mức 119-121 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với kết phiên hôm qua.

Giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ của SJC được niêm yết ở mức 114-116,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và đắt hơn 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với kết phiên hôm qua.

Canada điều tra chống bán phá giá với dây thép carbon từ Việt Nam

Cơ quan dịch vụ biên giới Canada (CBSA) vừa khởi xướng điều tra chống bán phá giá với một số mặt hàng dây thép carbon và hợp kim thép nhập khẩu từ một số quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nguyên đơn khởi kiện là Sivaco Wire Group - một nhà sản xuất dây thép hàng đầu tại Canada, được thành lập từ năm 1949.

CBSA sẽ có bản tuyên bố lý do trong 15 ngày (dự kiến 7/5) để cung cấp thêm thông tin chi tiết về vụ việc điều tra. Trong 90 ngày, cơ quan này sẽ có kết luận sơ bộ (dự kiến 21/7) và có thể áp dụng thuế tạm thời trong thời gian này.

Giảm 30% tiền thuê đất trong năm 2025

Sáng 26/4, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đã cho ý kiến về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025).

Tại tờ trình của Chính phủ, Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết, Chính phủ xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý việc giảm 30% tiền thuê đất năm 2025. Đồng thời mở rộng đối tượng áp dụng so với chính sách năm 2024 để phù hợp với tình hình mới.

Sau khi thảo luận, 100% thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội có mặt nhất trí ban hành nghị quyết về việc đồng ý các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025), làm cơ sở để Chính phủ ban hành nghị định.

Kim ngạch xuất khẩu gạo từ đầu năm giảm gần 15%

Theo số liệu của Cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm 2025 đến ngày 15/4, Việt Nam xuất khẩu 2,85 triệu tấn gạo, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Tuy nhiên, do giá gạo xuất khẩu trung bình ra thế giới giảm 20,1%, từ mức 647 USD/tấn tại cùng kỳ năm trước xuống còn 517 USD/tấn tại kỳ này, nên kim ngạch xuất khẩu gạo chỉ đạt 1,47 tỷ USD, giảm 14,9% YoY.

Trong quý I/2025, kim ngạch xuất khẩu gạo sang thị trường lớn nhất của Việt Nam là Philippines giảm tới 24,6% so với cùng kỳ năm trước, từ mức 648 triệu USD quý I/2024 xuống còn 488,7 triệu USD.

Bờ Biển Ngà là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam trong kỳ với 143 triệu USD, tăng tới 138% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường đứng sau lần lượt là Trung Quốc với 115,6 triệu USD, tăng 140% so với mức 48 triệu USD tại cùng kỳ; Ghana với 106 triệu USD, tăng 105% YoY.

Mỹ kết luận điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp pin năng lượng mặt trời từ Việt Nam

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) ban hành kết luận cuối cùng vụ việc điều tra chống bán phá giá (CBPG) và chống trợ cấp (CTC) với sản phẩm pin năng lượng mặt trời nhập khẩu từ Việt Nam, Campuchia, Malaysia và Thái Lan sau gần 1 năm điều tra.

Theo đó, mức thuế CBPG cuối cùng đối với Việt Nam như sau: Đối với 2 công ty bị đơn bắt buộc mức thuế CBPG từ 52,54 - 120,38%. Đối với 9 công ty hưởng thuế suất riêng rẽ mức thuế CBPG là 77,12%.

Đối với các công ty khác (không hợp tác với DOC) mức thuế CBPG toàn quốc được tính dựa trên thông tin sẵn có bất lợi là 271,28%.

Như vậy, mức thuế áp dụng cho doanh nghiệp phổ biến từ 52,54 - 120,38%, cá biệt là 271,28% đối với các doanh nghiệp không hợp tác.

Đảm bảo nguồn cung ứng xăng dầu trong dịp nghỉ lễ 30/4-1/5

Ngày 26/4, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (Bộ Công Thương) đã ban hành công văn yêu cầu các thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng dầu tập trung nguồn lực, đảm bảo cung ứng đầy đủ xăng dầu trong dịp lễ 30/4 và 1/5.

Cục trưởng Trần Hữu Linh đề nghị các doanh nghiệp bố trí nhân lực, tổ chức trực hoặc tăng ca để duy trì hoạt động bán hàng thường xuyên, liên tục, tuyệt đối không để gián đoạn nguồn cung từ đầu mối, phân phối đến bán lẻ. Trong mọi tình huống, phải ưu tiên cung cấp đầy đủ xăng dầu cho các cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống.

Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước nhận định, kỳ nghỉ lễ nhân kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và 139 năm Ngày Quốc tế Lao động năm 2025 kéo dài 5 ngày nên nhu cầu tiêu dùng xăng dầu sẽ tăng cao.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 20:00