Tin tức kinh tế ngày 5/5: Thu NSNN 4 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng tích cực

21:09 | 05/05/2025

93 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng GDP quý I/2025 ước đạt 6,93%; Thu ngân sách nhà nước 4 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng tích cực; Đề xuất đánh thuế 20% lãi chuyển nhượng bất động sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/5.
Tin tức kinh tế ngày 5/5: Thu NSNN 4 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng tích cực

Giá vàng lao dốc sau kỳ nghỉ lễ

Hôm nay (5/5), giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp lớn như SJC, PNJ, DOJI, Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng mua vào và 119,8 triệu đồng/lượng bán ra - giảm 1,5 triệu đồng mỗi lượng ở cả hai chiều mua và bán so với trước kỳ nghỉ lễ 30/4. Chênh lệch giá mua vào - bán ra được các doanh nghiệp duy trì ở mức 2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn SJC được các doanh nghiệp giao dịch quanh 114 triệu đồng/lượng mua vào và 116,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 1,5 triệu đồng mỗi lượng ở cả hai chiều mua và bán so với hôm qua. Chênh lệch giá mua - bán là 2,5 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới giao ngay trên Kitco đang giao dịch ở mức 3.264 USD/ounce, tăng 24,4 USD (0,75%) so với chốt phiên thứ Sáu tuần trước.

Tăng trưởng GDP quý I/2025 ước đạt 6,93%

Sáng 5/5, tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã trình bày Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2024; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2025.

Về đánh giá bổ sung kết quả năm 2024, Thủ tướng cho biết các nhận định, kết quả năm 2024 đã báo cáo Quốc hội tại kỳ họp trước cơ bản phù hợp và có nhiều chỉ tiêu đạt tốt hơn; đã đạt và vượt toàn bộ 15/15 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó có 12 chỉ tiêu vượt mục tiêu đề ra. Đáng chú ý là chỉ tiêu tăng năng suất lao động vượt kế hoạch đề ra, sau 3 năm không đạt.

Về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội những tháng đầu năm 2025, Thủ tướng cho biết từ đầu năm đến nay, tình hình thế giới có nhiều diễn biến mới hết sức phức tạp, khó lường. Tuy nhiên, tăng trưởng GDP quý I/2025 ước đạt 6,93%, cao nhất so với cùng kỳ giai đoạn 2020-2025; nhiều địa phương có mức tăng trưởng 2 con số.

Hà Nội hút gần 1,5 tỷ USD vốn FDI sau 4 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Chi cục Thống kê Hà Nội, chỉ riêng tháng 4/2025, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Thủ đô đạt 64,1 triệu USD. Trong đó, thành phố cấp phép mới cho 33 dự án, tương ứng với số vốn 11,8 triệu USD; 11 dự án được điều chỉnh tăng vốn thêm 32,5 triệu USD; đồng thời ghi nhận 23 lượt góp vốn, mua cổ phần từ phía nhà đầu tư nước ngoài, với tổng trị giá 19,8 triệu USD.

Lũy kế 4 tháng đầu năm nay, Hà Nội đã thu hút tổng cộng 1,48 tỷ USD vốn FDI - mức tăng trưởng ấn tượng 31% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thành phố đã cấp phép mới cho 114 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 41 triệu USD; 45 dự án đang hoạt động được điều chỉnh tăng vốn gần 1,2 tỷ USD; và có 111 lượt góp vốn, mua cổ phần trị giá khoảng 241 triệu USD từ các nhà đầu tư nước ngoài.

Thu ngân sách nhà nước 4 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng tích cực

Theo báo cáo Chính phủ gửi tới Kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XV, tình hình phát triển kinh tế, xã hội những tháng đầu năm 2025, trong 4 tháng đầu năm, kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định. Trong đó, tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 944,1 nghìn tỷ đồng, tương đương 48% dự toán và tăng 26,3% so với cùng kỳ năm 2024. Thu ngân sách trung ương đạt 46,7% dự toán, thu ngân sách địa phương đạt 49,4%.

Thu nội địa ước đạt 827,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 49,6% dự toán và tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ các khoản thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, cổ tức, lợi nhuận và chênh lệch thu của Ngân hàng Nhà nước, thu thuế, phí nội địa ước đạt 45,7% dự toán, tăng 17% so với cùng kỳ.

Sự tăng trưởng này phần lớn nhờ vào nền kinh tế quý IV/2024 có mức tăng trưởng GDP 7,55% và cả năm đạt 7,09%, cùng với đà tăng trưởng tiếp tục trong những tháng đầu năm 2025. Đáng chú ý, các doanh nghiệp đã tạm nộp cổ tức, lợi nhuận còn lại cho 3/5 kỳ, ước đạt 51,4 nghìn tỷ đồng, tương đương 67,1% dự toán và tăng 111,9% so với cùng kỳ.

Đề xuất đánh thuế 20% lãi chuyển nhượng bất động sản

Tại báo cáo phục vụ chất vấn vừa gửi Quốc hội, Bộ Tài chính cho biết trong quá trình sửa Luật thuế thu nhập cá nhân, cơ quan này nghiên cứu lựa chọn áp dụng giữa hai phương pháp tính thuế chuyển nhượng bất động sản. Việc này để phù hợp với thực tế thị trường, tối ưu số thuế thu nhập cá nhân nộp vào ngân sách Nhà nước.

Cụ thể, hai phương pháp được cơ quan này nghiên cứu gồm tính trên thu nhập chịu thuế (bằng giá bán trừ tổng chi phí liên quan đến bất động sản chuyển nhượng) hoặc áp dụng mức thuế suất chung trên tổng giá chuyển nhượng.

Theo Bộ Tài chính, mỗi phương pháp áp dụng sẽ phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu liên quan đến chuyển nhượng bất động sản. Trong đó, trường hợp tính thuế trên lãi sẽ dùng khi cơ sở dữ liệu xác định chính xác giá mua và chi phí liên quan. Hiện mức thuế suất được Bộ Tài chính đề xuất là 20%, để tương đồng với mức thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp nộp với chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp còn lại, không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản, cách tính thuế trên tổng giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân sẽ được áp dụng, với mức thuế suất dự kiến 2%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 31/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 22:00