CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%

15:00 | 06/05/2025

550 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 tăng 0,07% so với tháng trước, chủ yếu do giá nhà ở thuê, giá thực phẩm và ăn uống ngoài gia đình tăng. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%
CPI tháng 4/2025 tăng 0,07% so với tháng trước (Ảnh minh họa)

Trong mức tăng 0,07% của CPI tháng 4/2025 so với tháng trước có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 1 nhóm hàng giá ổn định.

8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với mức 0,62% (tác động làm tăng CPI chung 0,12 điểm phần trăm), chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng sau: Giá thuê nhà tăng 0,57%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,62%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,49%; giá điện sinh hoạt tăng 1,0% chủ yếu do nhu cầu sử dụng điện ở các địa phương phía Nam tăng khi thời tiết nắng nóng; giá nước sinh hoạt tăng 1,57%. Ngoài ra, dịch vụ điện sinh hoạt tăng 0,27%, dịch vụ về nước sinh hoạt tăng 0,21% do chi phí nguyên vật liệu và nhân công tăng. Ngược lại, giá dầu hỏa tháng Tư giảm 3,57% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng.

CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%, chủ yếu ở một số mặt hàng: Nhóm đồ trang sức tăng 7,32% theo giá vàng trong nước và thế giới; sửa chữa đồng hồ đeo tay, đồ trang sức tăng 0,43%; đồng hồ đeo tay và hàng chăm sóc cơ thể cùng tăng 0,13%; dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 0,23%. Ở chiều ngược lại, vật dụng tang lễ, thờ cúng giảm 0,39%.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,12%, trong đó: Lương thực giảm 0,65%; nhóm thực phẩm tăng 0,17%; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,32%.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,11% do chi phí sản xuất và nhu cầu tiêu dùng tăng, trong đó nước quả ép tăng 0,18%; nước uống tăng lực đóng chai, lon tăng 0,1%; nước giải khát có ga tăng 0,03%. Giá bia các loại và thuốc hút lần lượt tăng 0,16% và tăng 0,13% so với tháng trước.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%, trong đó, một số mặt hàng có giá tăng: Bàn là điện tăng 0,94%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,65%; quạt điện tăng 0,59%; bếp gas tăng 0,47%; đồ ăn, dao kéo làm bếp tăng 0,63%; thuê người giúp việc, dọn dẹp nhà cửa trong gia đình tăng 0,69%; thuê đồ dùng trong gia đình tăng 0,24%; sửa chữa thiết bị trong gia đình tăng 0,15%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%, trong đó, chỉ số giá vải các loại tăng 0,13%; quần áo may sẵn tăng 0,04%; mũ nón, áo mưa tăng 0,16%; giày dép trẻ em tăng 1,0%; dịch vụ may mặc tăng 0,12%; dịch vụ giày dép tăng 0,11% do nhu cầu tăng khi vào hè.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%, nguyên nhân chủ yếu do nguyên liệu dược phẩm và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tăng. Cụ thể, giá vi-ta-min và khoáng chất trong tháng tăng 0,23% so với tháng trước; nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,15%; nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid và thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng 0,14%.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%, trong đó, du lịch trọn gói tăng 0,26% (du lịch ngoài nước tăng 0,48%; du lịch trong nước tăng 0,19%) do nhu cầu du lịch của người dân tăng vào dịp nghỉ lễ; khách sạn tăng 0,38%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 0,14%; vé xem phim, ca nhạc tăng 0,65%. Ở chiều ngược lại, giá cây, hoa cảnh giảm 1,89%; máy ảnh, máy quay video giảm 0,21%; ti vi màu giảm 0,31%.

2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,15%, trong đó máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,65%; phụ kiện máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,56%; máy điện thoại di động thông thường giảm 0,37%. Ngược lại, giá sửa chữa điện thoại tăng 0,5% do chi phí nhân công tăng.

CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%

Nhóm giao thông giảm 1,05% (tác động làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm). Trong đó: Chỉ số giá xăng giảm 2,83%; chỉ số giá dầu diezen giảm 3,31%; giá ô tô mới giảm 0,16%; giá xe máy giảm 0,06%. Ở chiều ngược lại, giá vận tải hành khách bằng đường thủy tăng 0,33%; vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 0,24%; giá dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,31%; bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,17%; phụ tùng của ô tô tăng 0,19%; lốp, săm xe máy tăng 0,09%.

Riêng nhóm giáo dục ổn định, trong đó, giá văn phòng phẩm tăng 0,07%, cụ thể: Bút viết các loại tăng 0,1%; sản phẩm từ giấy tăng 0,08%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác tăng 0,22%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ giáo dục giảm 0,01% do tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí cho học sinh trung học cơ sở công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên trung học cơ sở năm học 2024-2025.

Cũng theo Cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 4/2025 tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,05% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,2%) chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 05:00