CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%

15:00 | 06/05/2025

548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 tăng 0,07% so với tháng trước, chủ yếu do giá nhà ở thuê, giá thực phẩm và ăn uống ngoài gia đình tăng. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%
CPI tháng 4/2025 tăng 0,07% so với tháng trước (Ảnh minh họa)

Trong mức tăng 0,07% của CPI tháng 4/2025 so với tháng trước có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 1 nhóm hàng giá ổn định.

8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với mức 0,62% (tác động làm tăng CPI chung 0,12 điểm phần trăm), chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng sau: Giá thuê nhà tăng 0,57%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,62%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,49%; giá điện sinh hoạt tăng 1,0% chủ yếu do nhu cầu sử dụng điện ở các địa phương phía Nam tăng khi thời tiết nắng nóng; giá nước sinh hoạt tăng 1,57%. Ngoài ra, dịch vụ điện sinh hoạt tăng 0,27%, dịch vụ về nước sinh hoạt tăng 0,21% do chi phí nguyên vật liệu và nhân công tăng. Ngược lại, giá dầu hỏa tháng Tư giảm 3,57% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng.

CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%, chủ yếu ở một số mặt hàng: Nhóm đồ trang sức tăng 7,32% theo giá vàng trong nước và thế giới; sửa chữa đồng hồ đeo tay, đồ trang sức tăng 0,43%; đồng hồ đeo tay và hàng chăm sóc cơ thể cùng tăng 0,13%; dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 0,23%. Ở chiều ngược lại, vật dụng tang lễ, thờ cúng giảm 0,39%.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,12%, trong đó: Lương thực giảm 0,65%; nhóm thực phẩm tăng 0,17%; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,32%.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,11% do chi phí sản xuất và nhu cầu tiêu dùng tăng, trong đó nước quả ép tăng 0,18%; nước uống tăng lực đóng chai, lon tăng 0,1%; nước giải khát có ga tăng 0,03%. Giá bia các loại và thuốc hút lần lượt tăng 0,16% và tăng 0,13% so với tháng trước.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%, trong đó, một số mặt hàng có giá tăng: Bàn là điện tăng 0,94%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,65%; quạt điện tăng 0,59%; bếp gas tăng 0,47%; đồ ăn, dao kéo làm bếp tăng 0,63%; thuê người giúp việc, dọn dẹp nhà cửa trong gia đình tăng 0,69%; thuê đồ dùng trong gia đình tăng 0,24%; sửa chữa thiết bị trong gia đình tăng 0,15%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%, trong đó, chỉ số giá vải các loại tăng 0,13%; quần áo may sẵn tăng 0,04%; mũ nón, áo mưa tăng 0,16%; giày dép trẻ em tăng 1,0%; dịch vụ may mặc tăng 0,12%; dịch vụ giày dép tăng 0,11% do nhu cầu tăng khi vào hè.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%, nguyên nhân chủ yếu do nguyên liệu dược phẩm và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tăng. Cụ thể, giá vi-ta-min và khoáng chất trong tháng tăng 0,23% so với tháng trước; nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,15%; nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid và thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng 0,14%.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%, trong đó, du lịch trọn gói tăng 0,26% (du lịch ngoài nước tăng 0,48%; du lịch trong nước tăng 0,19%) do nhu cầu du lịch của người dân tăng vào dịp nghỉ lễ; khách sạn tăng 0,38%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 0,14%; vé xem phim, ca nhạc tăng 0,65%. Ở chiều ngược lại, giá cây, hoa cảnh giảm 1,89%; máy ảnh, máy quay video giảm 0,21%; ti vi màu giảm 0,31%.

2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,15%, trong đó máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,65%; phụ kiện máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,56%; máy điện thoại di động thông thường giảm 0,37%. Ngược lại, giá sửa chữa điện thoại tăng 0,5% do chi phí nhân công tăng.

CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%

Nhóm giao thông giảm 1,05% (tác động làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm). Trong đó: Chỉ số giá xăng giảm 2,83%; chỉ số giá dầu diezen giảm 3,31%; giá ô tô mới giảm 0,16%; giá xe máy giảm 0,06%. Ở chiều ngược lại, giá vận tải hành khách bằng đường thủy tăng 0,33%; vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 0,24%; giá dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,31%; bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,17%; phụ tùng của ô tô tăng 0,19%; lốp, săm xe máy tăng 0,09%.

Riêng nhóm giáo dục ổn định, trong đó, giá văn phòng phẩm tăng 0,07%, cụ thể: Bút viết các loại tăng 0,1%; sản phẩm từ giấy tăng 0,08%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác tăng 0,22%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ giáo dục giảm 0,01% do tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí cho học sinh trung học cơ sở công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên trung học cơ sở năm học 2024-2025.

Cũng theo Cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 4/2025 tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,05% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,2%) chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16425 16693 17271
CAD 18516 18793 19412
CHF 31195 31573 32226
CNY 0 3530 3670
EUR 29300 29570 30600
GBP 34206 34597 35525
HKD 0 3198 3400
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15357 15940
SGD 19754 20036 20560
THB 712 775 828
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26276
Cập nhật: 19/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,561 34,654 35,522
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,460 31,558 32,356
JPY 176.83 177.15 184.64
THB 759.31 768.69 822.39
AUD 16,661 16,722 17,194
CAD 18,734 18,794 19,343
SGD 19,899 19,961 20,631
SEK - 2,656 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,945 4,081
NOK - 2,568 2,658
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,933
KRW 17.46 18.21 19.67
EUR 29,507 29,531 30,751
TWD 796.74 - 963.91
MYR 5,732.18 - 6,470.53
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,851 88,203
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,371 29,489 30,606
GBP 34,385 34,523 35,514
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 31,295 31,421 32,326
JPY 175.86 176.57 183.89
AUD 16,618 16,685 17,219
SGD 19,951 20,031 20,576
THB 776 779 814
CAD 18,711 18,786 19,313
NZD 15,449 15,956
KRW 18.12 19.95
Cập nhật: 19/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26270
AUD 16578 16678 17249
CAD 18691 18791 19348
CHF 31442 31472 32361
CNY 0 3597.9 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29570 29670 30448
GBP 34488 34538 35656
HKD 0 3320 0
JPY 176.39 177.39 183.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15454 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19900 20030 20762
THB 0 741.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,954 26,004 26,240
USD20 25,954 26,004 26,240
USD1 25,954 26,004 26,240
AUD 16,634 16,784 17,843
EUR 29,620 29,770 30,942
CAD 18,641 18,741 20,056
SGD 19,975 20,125 20,597
JPY 176.94 178.44 183.07
GBP 34,580 34,730 35,512
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,484 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 10:45