Tin tức kinh tế ngày 6/5: Vốn FDI vào Việt Nam tăng gần 40%

20:38 | 06/05/2025

663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn FDI vào Việt Nam tăng gần 40%; CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%; 4 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu 3,79 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/5.
Tin tức kinh tế ngày 6/5: Vốn FDI vào Việt Nam tăng gần 40%

Giá vàng quay đầu tăng dựng đứng

Sau phiên giảm sâu với mức giảm 1,5 triệu đồng mỗi lượng hôm qua, mở cửa phiên giao dịch sáng 6/5, giá vàng SJC trong nước lập tức quay đầu tăng mạnh với mức tăng lên tới 3 triệu đồng/lượng. Theo đó, thương hiệu vàng quốc gia được niêm yết tại 120,8 - 122,8 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn ghi nhận mức tăng 1,5 - 2,0 triệu đồng/lượng. Cụ thể, nhẫn tròn trơn Vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết tại 117,5 - 120,5 triệu đồng/lượng; nhẫn DOJI Hưng Thịnh Vượng 115,5 - 118 triệu đồng/lượng; nhẫn tròn Phú Quý 115 - 118 triệu đồng/lượng; nhẫn SJC 115,5 - 118 triệu đồng/lượng.

Sở dĩ giá vàng trong nước quay đầu tăng là do đà tăng của thị trường quốc tế. Theo đó, chỉ trong phiên đầu tuần, kim loại quý đã lấy lại toàn bộ những gì đã mất trong suốt cả tuần trước đó. Vàng giao ngay tại thị trường New York đã tăng tới gần 94 USD mỗi ounce trong phiên giao dịch ngày 5/5 (đêm qua, rạng sáng nay theo giờ Việt Nam), lên mức 3.333,5 USD/ounce.

Vốn FDI vào Việt Nam tăng gần 40%

Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), tính đến ngày 30/4, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đạt 13,82 tỷ USD, tăng 39,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, có 1.204 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 5,59 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước về số dự án và giảm 23,8% về số vốn đăng ký.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được cấp phép mới đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 3,39 tỷ USD, chiếm 60,6% tổng vốn đăng ký cấp mới; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1,51 tỷ USD, chiếm 26,9%; các ngành còn lại đạt 697,2 triệu USD, chiếm 12,5%.

Gần 90 nghìn doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường 4 tháng đầu năm

Theo số liệu vừa được Cục Thống kê (Bộ Tài chính) công bố vào sáng 6/5, 4 tháng đầu năm cả nước có 89,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 9,9% so với cùng thời điểm năm 2024.

Tuy nhiên, 4 tháng cũng ghi nhận có 96,5 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 12,2% so với cùng thời điểm năm ngoái. Như vậy, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường vẫn cao hơn số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động, điều đó cho thấy, cộng đồng doanh nghiệp vẫn đang đối diện với những thách thức trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

CPI tháng 4/2025 tăng 0,07%

Theo Cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 tăng 0,07% so với tháng trước, chủ yếu do giá nhà ở thuê, giá thực phẩm và ăn uống ngoài gia đình tăng. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong mức tăng 0,07% của CPI tháng 4/2025 so với tháng trước có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 1 nhóm hàng giá ổn định.

Cũng theo Cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 4/2025 tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,05% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,2%) chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

4 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu 3,79 tỷ USD

Theo số liệu sơ bộ của Cục Hải quan, Cục Thống kê tổng hợp, trong tháng 4/2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 74,32 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng trước và tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 276,89 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 13%; nhập khẩu tăng 18,6%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,79 tỷ USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16358 16626 17209
CAD 18504 18781 19401
CHF 31192 31570 32220
CNY 0 3530 3670
EUR 29299 29569 30598
GBP 34176 34566 35512
HKD 0 3197 3399
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15285 15878
SGD 19743 20024 20550
THB 710 773 827
USD (1,2) 25862 0 0
USD (5,10,20) 25902 0 0
USD (50,100) 25930 25964 26276
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,561 34,654 35,522
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,460 31,558 32,356
JPY 176.83 177.15 184.64
THB 759.31 768.69 822.39
AUD 16,661 16,722 17,194
CAD 18,734 18,794 19,343
SGD 19,899 19,961 20,631
SEK - 2,656 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,945 4,081
NOK - 2,568 2,658
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,933
KRW 17.46 18.21 19.67
EUR 29,507 29,531 30,751
TWD 796.74 - 963.91
MYR 5,732.18 - 6,470.53
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,851 88,203
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26270
AUD 16531 16631 17199
CAD 18682 18782 19339
CHF 31423 31453 32346
CNY 0 3597.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29570 29670 30446
GBP 34472 34522 35638
HKD 0 3320 0
JPY 176.41 177.41 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15391 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19896 20026 20757
THB 0 739.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,954 26,004 26,240
USD20 25,954 26,004 26,240
USD1 25,954 26,004 26,240
AUD 16,634 16,784 17,843
EUR 29,620 29,770 30,942
CAD 18,641 18,741 20,056
SGD 19,975 20,125 20,597
JPY 176.94 178.44 183.07
GBP 34,580 34,730 35,512
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,484 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 15:00