Thị trường bánh kẹo tết: Nội - ngoại so găng

08:15 | 31/01/2018

1,337 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ còn ít ngày nữa là đến tết Nguyên đán 2018, thị trường bánh kẹo ngày càng sôi động. Không chỉ bánh kẹo “made in Vietnam” đang trình làng nhiều mẫu mã mới, bánh kẹo ngoại cũng tràn ngập thị trường.  

Bánh kẹo ngoại chiếm lĩnh thị trường

Ghi nhận của phóng viên Báo Năng lượng Mới, tại các siêu thị trên địa bàn TP HCM, bánh kẹo ngoại rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Kệ trưng bày bánh kẹo ngoại nhập ngày càng tăng nhanh các thương hiệu, sản phẩm đến từ ASEAN như: Thái Lan, Indonesia, Malaysia… khi thuế nhập khẩu hàng hóa đã về 0%. Ngoài ra, những năm gần đây, chính sách mở cửa của nền kinh tế thu hút lượng lớn doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại thị trường Việt Nam, đưa ra thị trường nhiều dòng sản phẩm cao cấp, chất lượng cao.

noi ngoai so gang
Thị trường bánh kẹo sôi động vào cận tết Nguyên đán

Nói về bánh kẹo ngoại phải kể đến các thương hiệu: Royal British, Butter Richy (Malaysia); Red rose (Indonesia); Michio (Thái Lan); Lambertz (Đức); Peperidge Farm (Mỹ); Choclairs, Lu (Pháp); Royal Dansk, Danisa (Đan Mạch)… Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm được sản xuất từ socola, sữa, trứng, trên thị trường còn xuất hiện nhiều loại bánh được làm từ trà xanh, dưa, mè, hạnh nhân, đậu phộng, đậu nành, lúa mì… Song song với việc cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng, bánh kẹo ngoại còn chủ động tiếp cận thị trường bằng giá cả hợp lý. Thực tế cho thấy, bánh kẹo Malaysia, Indonesia, Thái Lan có mức giá rẻ hơn so với bánh kẹo nhập khẩu từ Đức, Pháp, Mỹ. Đặc biệt bánh kẹo nhập từ Thái Lan, giá cả “mềm” hơn nhiều so với nhập từ châu Âu hay Nhật, Mỹ. Chất lượng tốt, chủng loại đa dạng, giá “dễ chịu” là lý do quan trọng giúp bánh, kẹo, mứt, hoa quả sấy khô của xứ Chùa Vàng “lên ngôi” trên thị trường Việt.

Bánh kẹo nội phải nỗ lực cạnh tranh

Không thể yếu thế trước sự ồ ạt thâm nhập thị trường tết 2018 của bánh kẹo ngoại nhập, bánh kẹo “made in Vietnam” cũng thi nhau “chào hàng”.

Song song với việc cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng, bánh kẹo ngoại còn chủ động tiếp cận thị trường bằng giá cả hợp lý. Bánh kẹo Malaysia, Indonesia, Thái Lan có mức giá rẻ hơn so với bánh kẹo nhập từ Đức, Pháp, Mỹ.

Mùa tết năm nay, Mondelez Kinh Đô giới thiệu danh mục sản phẩm đa dạng từ cao cấp đến phổ thông, phục vụ nhu cầu biếu tặng, thưởng thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đặc biệt, Mondelez Kinh Đô tạo nên sự khác biệt về thiết kế bao bì với sự chăm chút các họa tiết, hoa văn, chất liệu, kiểu dáng giúp sản phẩm trở thành một món quà độc đáo, phảng phất nét truyền thống tinh tế nhưng lại rất hiện đại, sang trọng. Ông Stephane Gripon - Tổng giám đốc Mondelez Kinh Đô - cho biết: Năm nay, công ty tiếp tục quảng bá chiến dịch “Thấy Kinh Đô là thấy tết” và ra mắt nhiều sản phẩm mới. Danh mục sản phẩm tết phong phú sẽ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng từ cao cấp đến phổ thông, với giá cả hợp lý.

Nhằm làm phong phú hơn cho sản phẩm nội, kẹo mềm ngũ quả, phúc - lộc - thọ, phát tài, phát lộc tiếp tục có mặt trên thị trường. Điều đặc biệt, điểm nhấn của bánh kẹo Việt là mang đậm chất truyền thống, có ý nghĩa sum họp, đoàn viên, phát tài… Ngoài sản phẩm bánh kẹo đơn lẻ, giỏ quà tết thuần Việt phong phú cả về chủng loại và kích cỡ cũng đáp ứng trọn vẹn nhu cầu biếu tặng đa dạng của doanh nghiệp, người tiêu dùng.

Ông Nguyễn Quốc Hoàng - Tổng giám đốc Pan Food - nhận định: Thị trường bánh kẹo đang có sự so găng gay gắt giữa các sản phẩm nội - ngoại. Mong muốn giành thị phần, bánh kẹo Việt sẽ phải nỗ lực hơn nữa để phát triển. Hiện, bánh kẹo Việt cải tiến đáng kể về chất lượng do ứng dụng dây chuyền sản xuất hiện đại, bao bì được thay mới không thua kém các sản phẩm ngoại nhập.

noi ngoai so gang
Bánh kẹo ngoại tràn ngập siêu thị

Mặc dù, doanh nghiệp trong nước tự đánh giá cao sản phẩm làm ra, tuy nhiên người tiêu dùng lại cho rằng, bánh kẹo nội chất lượng có tốt hơn nhưng chưa phong phú về chủng loại, vẫn là những loại bánh kẹo trước kia. Đặc biệt, bao bì chưa thật sự bắt mắt và sang trọng. Đây chính là những lý do khiến bánh kẹo Việt đang bị giảm điểm trong mắt người tiêu dùng.

Nói về thị trường bánh kẹo tết Nguyên đán 2018, bà Nguyễn Huỳnh Trang - Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM khẳng định: Doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước cam kết thực hiện đúng kế hoạch và bảo đảm nguồn cung cho thị trường. Dự báo, nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo trong dịp tết Nguyên đán năm nay của TP HCM khoảng 18.000 tấn. Ghi nhận từ thực tế cho thấy, mặt hàng bánh kẹo Việt có sự cải tiến về mẫu mã và bao bì theo chiều hướng đẹp hơn, bắt mặt hơn. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất cũng cho hay, giá bánh kẹo Tết Nguyên đán 2018 sẽ tăng nhưng sức mua không hề giảm.

Theo dự báo của Công ty Nghiên cứu thị trường quốc tế Business Monitor International (BMI), đến năm 2018, doanh thu thị trường bánh kẹo Việt Nam đạt khoảng 40.000 tỉ đồng.

Tuy nhiên, thị trường bánh kẹo tăng trưởng mạnh nhưng thị phần của doanh nghiệp Việt lại đang teo tóp dần. Chất lượng chưa cao, bao bì chưa thật sự bắt mắt và sang trọng… chính là những lý do khiến bánh kẹo Việt đang bị giảm điểm trong mắt người tiêu dùng.

Giới am hiểu thị trường nhận định, chất lượng, mẫu mã, giá cả đang ủng hộ bánh kẹo ngoại. Theo báo cáo được công bố bởi công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, có đến khoảng 80% người tiêu dùng Việt sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho dòng sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, an toàn, chất lượng tốt, bảo vệ sức khỏe người sử dụng.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45