Tăng lương tối thiểu 12,4% vẫn quá cao?

08:19 | 24/09/2015

957 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, Hội đồng tiền lương Quốc gia đã chốt mức tăng 12,4% cho lương tối thiểu năm 2016. Tuy nhiên, đến nay còn nhiều ý kiến cho rằng mức đề xuất tăng này vẫn là quá cao.

Trong tháng 9, chúng ta đã chứng kiến cuộc thương lượng căng thẳng giữa các bên đại diện cho doanh nghiệp và người lao động về mức tăng lương tối thiểu 2016. Trong đó, mức tăng được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài thống nhất đề nghị là 6 – 7%. Vì tiền lương phụ thuộc vào 2 yếu tố quan trọng là lạm phát và mức độ tăng năng suất lao động.

Trong khi lạm phát chỉ ở mức chưa đến 2%, năng suất lao động chỉ tăng 3 – 3,5%. Như vậy, tiền lương tăng khoảng 5% là hợp lý. Tuy nhiên, tiền lương tối thiểu hiện nay chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao động nên VCCI động viên các doanh nghiệp chấp nhận mức tăng dưới 10%.

Song song đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam kiên quyết giữ quan điểm, đề xuất mức tăng lương tối thiểu năm 2016 là 17% - 18% để đảm bảo đời sống cho người lao động.

Sau các phiên họp thương lượng, cuối cùng Hội đồng tiền lương Quốc gia đã thống nhất bỏ phiếu và chốt mức tăng là 12,4%, trình Chính phủ xem xét.

tang luong toi thieu 124 van qua cao

Nhiều ý kiến cho rằng mức đề xuất tăng lương tối thiểu năm 2016 là quá cao

Theo ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI, Phó chủ tịch Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ, mức tăng 12,4% vẫn là quá cao và với mức này trên 60% doanh nghiệp kinh doanh sẽ không có lãi.

Quan trọng hơn, khi tiền lương tăng như vậy sẽ dẫn đến các chi phí khác như: BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp… tăng lên là gánh nặng lớn cho doanh nghiệp. Bởi trước đây doanh nghiệp chỉ đóng các khoản bảo hiểm trên cơ sở tiền lương tối thiểu, lương cơ bản nhưng theo Luật BHXH mới thì lộ trình đến năm 2018 sẽ đóng trên toàn bộ thu nhập của người lao động. Nếu tăng lương tối thiểu 12,4% thì doanh nghiệp phải đóng cho các loại bảo hiểm là trên 2%, doanh nghiệp sẽ không chịu nổi.

Ngân hàng Thế giới và nhiều tổ chức khác cũng đã cảnh báo về tăng lương tối thiểu quá mức sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Việt Nam, làm cho một số ngành thâm dụng lao động khó duy trì và mở rộng sản xuất. Như vậy, sẽ đẩy người lao động “ra đường” và không giải quyết việc làm cho lượng lao động thất nghiệp đang rất lớn trong xã hội hiện nay, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, gây bất ổn về xã hội.

Đại diện Hiệp hội thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam (AmCham) cho biết: Ngân hàng Thế giới cảnh báo, mức tăng lương tối thiểu 12,4% là quá cao, bằng 59% mức lương trung bình của người lao động. Với mức này BHXH Việt Nam sẽ bị thâm hụt vào năm 2021 và đến năm 2034 thì hoàn toàn “trống rỗng”.

Ông Lê Quang Hùng, Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn (Garmex Sài Gòn) phân trần, các khoản như BHXH, BHYT một năm công ty đóng cho người lao động là 35 tỷ đồng, nếu tăng lương tối thiểu lên 12,4% thì công ty phải tăng thêm 5 tỷ đồng cho các khoản này. Trong khi đó cạnh tranh ngày càng khó khăn, doanh nghiệp khó có thể tăng giá thành sản phẩm, chưa kể các chi phí điện, nước… có thể tăng sẽ tạo thêm gánh nặng rất lớn cho doanh nghiệp.

Theo ông Vũ Tiến Lộc, hiện nay Thủ tướng Chính phủ vẫn chưa có quyết định về phương án tăng lương tối thiểu theo đề xuất của Hội đồng tiền lương Quốc gia. Tuy nhiên, nếu Chính phủ đồng ý mức tăng trên thì VCCI đề nghị giãn lộ trình đóng BHXH trên thu nhập thực tế của người lao động để có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00