7 năm liền không thể về đích

Quốc Cường Gia Lai đặt kế hoạch lãi thụt lùi năm 2018

19:44 | 25/06/2018

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với 7 năm liên tiếp nhỡ hẹn “về đích”, QCG đặt kế hoạch lợi nhuận thụt lùi cho năm 2018. Theo đó, mặc dù đưa ra chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ tăng tới 139,5% tương ứng là 1.800 tỷ đồng nhưng lợi nhuận trước thuế là 320 tỷ đồng, giảm gần 40%.
quoc cuong gia lai dat ke hoach lai thut lui nam 2018
Chủ tịch HĐQT QCG Nguyễn Thị Như Loan và con trai là ông Nguyễn Quốc Cường (hay còn gọi là Cường Đô La).

Công ty CP Quốc Cường Gia Lai (mã CK: QCG) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên sắp tới, trong đó thông báo kết quả kinh doanh năm 2017 đồng thời đưa ra kế hoạch kinh doanh năm 2018.

Khép lại năm 2017, QCG mới hoàn thành 51,6% kế hoạch tổng doanh thu tương ứng 1.290 tỷ đồng và 70% kế hoạch lợi nhuận trước thuế tương ứng 508,8 tỷ đồng.

Nguyên nhân được QCG đưa ra là do một số dự án đã bàn giao không đúng kế hoạch như dự án Marina và một số dự án do chuyển đổi công năng loại hình, thủ tục pháp lý quá chậm nên kế hoạch kinh doanh bị ảnh hưởng. Trước đó, Quốc Cường Gia Lai đã có 6 năm liên tiếp không hoàn thành mục tiêu.

Như vậy với việc thêm một năm nữa nhỡ hẹn “về đích”, QCG đã đặt kế hoạch lợi nhuận thụt lùi cho năm 2018. Cụ thể, QCG đưa ra chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ tăng tới 139,5% tương ứng là 1.800 tỷ đồng nhưng lợi nhuận trước thuế là 320 tỷ đồng, giảm gần 40% so với năm 2017.

Để đạt được mục tiêu nói trên, ban lãnh đạo QCG cho biết sẽ tiếp tục mở rộng thị trường, tạo quỹ đất tại Vũng Tàu, quận 9, quận 7, quận 2… với những dự án có vị trí đắc địa, quỹ đất sạch. Đồng thời mở rộng sang phân khúc mới như condotel, officetel, văn phòng và khách sạn thay vì chỉ chú trọng phát triển chung cư, nhà biệt thự.

Một trong các vấn đề lớn phải đối mặt của QCG đó hàng tồn kho. Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017 của QCG cho thấy, giá trị hàng tồn kho của "đại gia" này cuối 2017 là 6.906 tỷ đồng, tăng hơn 900 tỷ so với con số đầu năm.

Do vậy trong năm 2018, QCG cho biết vẫn tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các dự án còn dở dang nhằm đưa sản phẩm kịp xu hướng của thị trường. Chẳng hạn như triển khai hoàn thiện và bàn giao chung cư De Capella tại đường Lương Định Của, quận 2, hoàn thành giao nhà vào quý 3/2018; Xây dựng hạ tầng khu nhà phố, Biệt thự dự án Marina – Đà Nẵng, mở bán giai đoạn 2 vào quý 3/2018; Triển khai đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Ayun Trung hoàn thành phát điện vào quý 3/2018…

Một trong các dự án chiếm giá trị tồn kho nhiều nhất của Quốc Cường Gia Lai đó là dự án khu dân cư Phước Kiển với 5.075 tỷ đồng,tăng tới 875 tỷ đồng so với con số đầu năm 2017.

Dự án Khu dân cư Phước Kiển nằm ở xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, TP.HCM rộng gần 92 ha. Hiện tại, công ty nhà Cường Đô La đang ở thế khó trong dự án Phước Kiển khi mà người dân đòi giá đền bù cao hơn. Mặc dù là dự án có quỹ đất lớn nhất của Quốc Cường Gia Lai, nhưng sau gần 10 năm ròng rã công ty vẫn chưa thể hoàn tất khâu giải tỏa mặt bằng. Dự án đến nay vẫn ở tình trạng bị bỏ hoang, trong khi đó QCG thì vương nợ và tồn kho lớn.

Liên quan đến dự án này, ông Nguyễn Quốc Cường - Phó tổng giám đốc Quốc Cường Gia Lai cho biết vẫn trong giai đoạn thương lượng với đối tác về việc sang nhượng dự án Phước Kiển.

Ngoài ra, QCG vẫn đang đối mặt với khối nợ rất lớn, cả ngắn hạn và dài hạn, Tính đến cuối năm 2017, tổng nợ phải trả của QCG khoảng 7.412 tỷ đồng, tăng hơn 3.200 tỷ đồng so với đầu kỳ (tương đương 76%) và bằng 64% tổng tài sản. Trong đó, nợ ngắn hạn là hơn 6.747 tỷ đồng, nợ dài hạn là hơn 664 tỷ đồng.

Tuy nhiên, một điểm lưu ý là tổng nợ vay ngân hàng tại thời điểm ngày cuối năm 2017 của QCG là 485,8 tỷ đồng, chiếm 4,3% tổng nguồn vốn, giảm -1.383,6 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng giảm 74%.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:45