Ai đang cho Quốc Cường Gia Lai mượn nhiều tiền nhất?

17:46 | 07/08/2022

143 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến cuối quý II, một số tổ chức và cá nhân liên quan đã cho Quốc Cường Gia Lai mượn gần 1.000 tỷ đồng. Trong đó, riêng bà Lại Thị Hoàng Yến cho công ty mượn 206 tỷ đồng.

Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai (mã chứng khoán: QCG) công bố doanh thu thuần quý II/2022 đạt hơn 500 tỷ đồng, mức cao nhất từ quý IV/2020 đến nay. Đại diện doanh nghiệp cho biết doanh thu tăng hơn 150% so với cùng kỳ năm trước nhờ hoạt động bàn giao khu thương mại dự án Lavida (quận 7, TPHCM).

Doanh số tăng mạnh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bất động sản này lại đi xuống khi biên lãi gộp chỉ đạt hơn 9%, mức thấp nhất trong hai năm qua. Vì vậy, lợi nhuận gộp của Quốc Cường Gia Lai chỉ đạt 47 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ năm ngoái.

Dù vậy, nhờ tiết giảm chi phí bán hàng, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp phố núi vẫn đạt 16 tỷ đồng, cao gần gấp đôi quý II/2021. Tuy nhiên, do kết quả kinh doanh quý I kém khả quan nên tổng lợi nhuận 6 tháng đầu năm của Quốc Cường Gia Lai chỉ đạt 29 tỷ đồng, đi ngang so với cùng kỳ năm trước.

Ai đang cho Quốc Cường Gia Lai mượn nhiều tiền nhất? - 1
(Biểu đồ: Nhân Cơ).

Đến hết quý II, tổng tài sản của Quốc Cường Gia Lai đạt gần 9.800 tỷ đồng, không thay đổi đáng kể so với hồi đầu năm nay. Trong đó, giá trị hàng tồn kho chiếm hơn 7.100 tỷ đồng còn lượng tiền mặt của công ty chưa đến 40 tỷ đồng.

Cấu trúc vay nợ của công ty vẫn được giữ nguyên khi tổng dư nợ ngân hàng chỉ chiếm hơn 450 tỷ đồng. Trong khi đó, Quốc Cường Gia Lai vay mượn các tổ chức, cá nhân liên quan gần 1.000 tỷ đồng.

Trong đó, danh sách những người cho Quốc Cường Gia Lai mượn tiền vẫn gồm những cái tên quen thuộc như Chủ tịch HĐQT Lại Thế Hà và con gái Lại Thị Hoàng Yến, Tổng giám đốc Nguyễn Thị Như Loan và con gái Nguyễn Ngọc Huyền My.

Đáng chú ý, bà Lại Thị Hoàng Yến đang là cá nhân cho Quốc Cường Gia Lai mượn nhiều tiền nhất với số tiền hơn 200 tỷ đồng, tăng 115 tỷ đồng so với thời điểm kết thúc quý I.

Ngoài ban lãnh đạo và người thân, doanh nghiệp bất động sản của CEO Như Loan còn được hai người bên ngoài là ông Lầu Đức Duy và bà Nguyễn Thị Ánh Nguyệt cho mượn những khoản tiền rất lớn lần lượt hơn 130 tỷ đồng và 57 tỷ đồng.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu QCG hiện được giao dịch ở mức 8.820 đồng/cổ phiếu, giảm hơn 40% từ đầu năm đến nay. Vốn hóa thị trường của doanh nghiệp này hiện còn hơn 2.400 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Tổng thống Nga Putin cấm chuyển nhượng tài sản dầu khí
Samsung đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 69 tỷ USD, đầu tư thêm 3,3 tỷ USD tại Việt Nam
Tin tức kinh tế ngày 3/8: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu
Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an có giải pháp cho hộ chiếu mẫu mới
Hợp tác chân thành, hiệu quả, sớm đưa Việt Nam trở thành trung tâm trong chuỗi giá trị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:45