Qatar trong cuộc đua chuyển dịch năng lượng toàn cầu (Tiếp theo và hết)

10:51 | 15/04/2021

2,687 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong nước, Qatar đặt mục tiêu tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tiêu thụ điện lên 20% từ năm 2024, đồng thời phát triển các hệ thống giao thông công cộng mới, bao gồm cả các dự án taxi điện và xe buýt chạy bằng khí nén thiên nhiên (CNG).

Kỳ 2: Lợi thế và thách thức

Qatar trong cuộc đua chuyển dịch năng lượng toàn cầu (Tiếp theo và hết)
Điện mặt trời là thế mạnh của Qatar

Tiềm năng điện mặt trời khổng lồ

Qatar và các nước GCC có tiềm năng cao nhất thế giới về khai thác năng lượng mặt trời, dựa vào lượng nắng hằng năm (bao gồm số giờ có nắng và cường độ mặt trời). Chưa kể, tháng 7, 8 và 9 hằng năm là thời điểm toàn khu vực có lượng điện tiêu thụ đạt mức cao nhất, do nhu cầu sử dụng điều hòa không khí rất cao, đồng thời cũng là thời gian chiếu xạ mặt trời mạnh nhất trong năm.

Do đó, sự phát triển của công nghệ điện mặt trời là lĩnh vực năng lượng hứa hẹn nhất đối với Qatar. Vào đầu năm 2020, Qatar công bố sẽ xây dựng một nhà máy điện mặt trời với công suất đỉnh 800 MW tại Al Kharsaah, bao gồm 2 triệu mô-đun quang điện hai mặt (công nghệ Bifacial) kết hợp thiết bị theo dõi trải rộng trên 1.000 ha. Nhà máy Điện mặt trời Al-Kharsaah sẽ được xây dựng trên 10km2 gần thủ đô Doha, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2022.

Nhà máy Điện mặt trời Al-Kharsaah sẽ đạt công suất cực đại khi bức xạ mặt trời đạt đỉnh vào buổi trưa - thời gian có nhu cầu sử dụng điện cao nhất trong ngày. Với hệ thống mô-đun quang điện hai mặt kết hợp thiết bị theo dõi nhằm căn chỉnh góc độ hấp thụ ánh sáng mặt trời, mối tương quan giữa sản xuất điện mặt trời và nhu cầu điện sẽ được củng cố.

Tập đoàn năng lượng Total (Pháp) và Tập đoàn thương mại và đầu tư Marubeni (Nhật Bản) sẽ tài trợ Dự án Nhà máy Điện mặt trời Al-Kharsaah, với tổng vốn đầu tư lên đến khoảng 500 triệu USD (tức 0,6 USD/Wp cho công nghệ Bifacial kèm bộ theo dõi). Con số này cho thấy lĩnh vực năng lượng mặt trời đang có xu hướng giảm chi phí liên tục và không ngừng. Với việc sử dụng các thiết bị theo dõi với mô-đun hai mặt, hệ số tải của nhà máy điện mặt trời có thể vượt quá 30% - mức đặc biệt cao trong lĩnh vực năng lượng mặt trời, do hệ số tải của nhà máy điện mặt trời trung bình trên thế giới chỉ khoảng 20%.

Qatar trong cuộc đua chuyển dịch năng lượng toàn cầu (Tiếp theo và hết)
Nước ngọt là vấn đề lớn của Qatar trong biến đổi khí hậu

Điện và nước - Hai mối quan tâm chính

Điện mặt trời có thể đóng một vai trò trung tâm trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về điện và nước ở Qatar, do hai lĩnh vực này có mối liên hệ với nhau (các nhà máy nhiệt điện khí lớn có thể sản xuất nước từ quá trình khử muối). Tuy nhiên, nhu cầu nước và điện vào mùa hè rất cao: Đỉnh điện đạt khoảng 8 GW, gấp đôi công suất so với mùa đông; còn nhu cầu nước thì cao hơn khoảng 20%.

Cần lưu ý, trong những năm gần đây, nhu cầu điện ở Qatar đã tăng nhanh hơn gấp 3 lần so với mức trung bình của thế giới do tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của đất nước và các dự án cơ sở hạ tầng khổng lồ. Mức tiêu thụ điện cao cũng do sự trợ cấp giá chính phủ khiến giá điện gần như “miễn phí” ở Qatar, phù hợp với mọi mục đích sử dụng.

Nhu cầu nước ngọt ở Qatar đang tăng với tốc độ 12%/năm, chủ yếu do ngành công nghiệp phát triển, tăng trưởng dân số cũng như tăng cường tưới tiêu trong ngành nông nghiệp và quá trình chống sa mạc hóa. Từ đó, quá trình khử muối bị đẩy mạnh đáng kể, góp phần làm tăng mức tiêu thụ điện năng.

Qatar trong cuộc đua chuyển dịch năng lượng toàn cầu (Tiếp theo và hết)
Qatar trong cuộc đua chuyển dịch năng lượng toàn cầu (Tiếp theo và hết)

Tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo

Qatar đang triển khai một loạt các biện pháp nhằm giảm lượng phát thải khí nhà kính và khẳng định vị thế là quốc gia đi đầu trong việc phát triển các công nghệ mới.

Trong nước, Qatar đặt mục tiêu tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tiêu thụ điện lên 20% từ năm 2024. Đồng thời, quá trình chuyển dịch năng lượng tại Qatar còn là hiện thực hóa sự phát triển các hệ thống giao thông công cộng mới, bao gồm cả các dự án taxi điện và xe buýt chạy bằng khí nén thiên nhiên (CNG).

Qatar đã thành lập các cơ quan chính thức để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu (ví dụ như Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu - cơ quan quốc gia chịu trách nhiệm xây dựng chính sách khí hậu). Hơn nữa, Qatar đã tham gia chương trình giảm thiểu khí nhà kính của Ngân hàng Thế giới (WB) và Hiệp hội Giảm thiểu phát thải khí toàn cầu (GGFR). Cụ thể hơn, Công ty dầu mỏ quốc gia Qatar Petroleum đặt mục tiêu “không phát thải khí” vào năm 2030. Mục tiêu này sẽ giúp phát triển thêm những hiểu biết mới cho các vùng sản xuất khí đốt khác. Qatar Petroleum đang thúc đẩy các dự án thu giữ và lưu trữ carbon khi nhận thấy khách hàng ngày càng lựa chọn các nguồn tài nguyên phát thải carbon thấp.

Qatar sẽ cần nỗ lực đầu tư vào công nghệ năng lượng carbon thấp, bằng cách phát triển các mục tiêu về hiệu quả năng lượng và nồng độ carbon. Qua đó, thách thức của Qatar là sự dung hòa giữa các mục tiêu mới trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu với sự phát triển ngành năng lượng trong nước, cùng với những lĩnh vực mới và “sạch hơn”.

Trong những năm gần đây, nhu cầu điện ở Qatar đã tăng nhanh hơn gấp 3 lần so với mức trung bình của thế giới do tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của đất nước và các dự án cơ sở hạ tầng khổng lồ. Mức tiêu thụ điện cao cũng do sự trợ cấp giá chính phủ khiến giá điện gần như “miễn phí” ở Qatar.
Qatar trong cuộc đua chuyển dịch năng lượng toàn cầu Qatar trong cuộc đua chuyển dịch năng lượng toàn cầu

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:46