Kinh tế Trung Quốc phục hồi, Nhân dân tệ tăng lên mức cao nhất trong 2 năm

13:30 | 24/10/2020

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng Nhân dân tệ đã tăng lên mức cao nhất trong 2 năm qua; trong khi đồng USD lại suy yếu hơn nữa do triển vọng Đảng Dân chủ giành chiến thắng.
Kinh tế Trung Quốc phục hồi, Nhân dân tệ tăng lên mức cao nhất trong 2 năm - 1
Kiểm tiền nhân dân tệ (phải) và USD (trái) tại một ngân hàng ở tỉnh An Huy, Trung Quốc.

Thị trường châu Á nhìn chung đã được thúc đẩy nhiều hơn bởi những nhà đầu tư lạc quan trên thị trường - những người kỳ vọng rằng Mỹ sẽ sớm công bố một gói hỗ trợ nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Fawad Razaqzada, nhà phân tích thị trường tại TF Global Markets, cho biết: “Các gói kích thích ở bất kỳ quy mô nào trên 1,8 nghìn tỷ USD - đó là những gì Nhà Trắng đã đề xuất để cứu trợ nền kinh tế bởi Covid-19 - sẽ đem lại nhiều sự tích cực cho thị trường”.

Những dấu hiệu vừa qua trên thị trường châu Á cho ta thấy sự khởi sắc ấn tượng. Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản đã tăng 0,31%, S&P ASX 200 của Úc tăng 0,12%, chỉ số Hang Seng của Hồng Kông thêm 0,75% và chỉ số MSCI Châu Á Thái Bình Dương tăng thêm 1%.

Hồng Kông đã trở lên vượt trội hơn sau khi có dấu hiệu cho thấy nền kinh tế của Khu vực Quản lý Đặc biệt này đang được cải thiện bởi doanh số bán lẻ và giá cả trên thị trường bất động sản phục hồi.

Nhà kinh tế Samuel Tse của DBS cho biết: “Với việc đại dịch Covid-19 đã ổn định ở Trung Quốc, chúng tôi kỳ vọng biên giới Trung Quốc sẽ mở cửa trở lại vào quý đầu tiên của năm 2021. Đây sẽ là một nhân tố mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế thế giới”.

Ngoài ra, Samuel Tse còn dự báo rằng tăng trưởng GDP của thế giới sẽ tăng từ 0,5% lên 4,0%.

Đồng nhân dân tệ liên tục tăng lên mức mạnh nhất trong 2 năm qua so với đồng USD do sự lạc quan ngày càng tăng về nền kinh tế Trung Quốc và những suy đoán cho rằng ứng cử viên tổng thống đảng Dân chủ Mỹ, Joe Biden sẽ chiến thắng vào tháng tới sẽ dẫn đến quan hệ Trung-Mỹ tốt hơn.

Hiện nay, Đồng nhân dân tệ trong nước đã tăng lên 6,6444/USD - mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 7/2018.

Trong khi đó, Kho bạc Mỹ lại kéo dài đà trượt dốc của mình khi triển vọng chi tiêu tài khóa gây ra lo ngại về nguồn cung. Lợi suất kỳ hạn 10 năm tăng 3 điểm lên 0,81% và đồng USD cũng ngày càng suy yếu hơn so với rổ tiền tệ. Điều này đã làm gia tăng nhu cầu đối với vàng trên thị trường thế giới - kim loại này đã tăng 0,5% lên 1.917 USD/ounce.

Những dự đoán về sự chiến thắng của ứng cử viên đảng Dân chủ Joe Biden cũng làm tăng áp lực lên đồng USD.

Peter Kinsella, Trưởng bộ phận Chiến lược Forex toàn cầu của UBP cho biết: “Đồng USD có thể sẽ suy yếu đáng kể bởi vì Fed sẽ giữ lãi suất ở mức thấp trong một thời gian”.

Kinsalla chia sẻ thêm: “Đồng USD có xu hướng bán tháo trong thời kỳ kinh tế toàn cầu mở rộng, và chúng tôi cho rằng thời điểm này chính là lúc đồng USD bị bán tháo. Ngoài ra, triển vọng về một chính quyền của đảng Dân chủ có thể làm gia tăng áp lực buộc Fed phải duy trì lập trường chính sách tiền tệ nới lỏng hơn trong những năm tới ”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00