Giảm 50% phí trước bạ ô tô: Mua xe nào được lợi hàng trăm triệu đồng?

08:17 | 06/06/2020

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại thời điểm phí trước bạ ô tô trong nước được giảm 50%, người mua xe sẽ tiết kiệm từ hàng chục triệu đến cả trăm triệu đồng so với quy định cũ và so với việc mua xe nhập khẩu.

Trong ba Quyết định điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô đang áp dụng hiện nay là Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1112/ngày 28/6/2019 và Quyết định 2064 ngày 25/10/2019 của Bộ Tài chính, nếu khách hàng mua tại thời điểm phí trước bạ giảm 50%, sẽ được giảm giá cao nhất 143 triệu đồng.

Giảm 50% phí trước bạ ô tô: Mua xe nào được lợi hàng trăm triệu đồng?
Nhiều mẫu xe lắp ráp trong nước sẽ được tiết giảm chi phí lăn bánh

Morning, Accent giá rẻ giảm vài chục triệu đồng

Cụ thể, trong Quyết định số 452, Kia Morning 1.2AT có giá bán 388 triệu đồng, người mua xe tại thời điểm phí trước bạ giảm 50% sẽ tiết kiệm chi phí đăng ký trước bạ từ 18 đến gần 22 triệu đồng.

Đối với xe Mazda 3, hiện nay các bản xe của Trường Hải đang bán ra có giá dao động từ 669 đến hơn 939 triệu đồng, tùy theo bản, mẫu xe. Tuy nhiên, mức giá quy định mức giá tính phí trước bạ của Bộ Tài chính đang dao động từ 829 đến 927 triệu đồng/chiếc.

Nếu phí trước bạ giảm 50%, người mua xe này sẽ phải rà soát giá tính phí trước bạ theo từng mẫu theo các quyết định nêu trên. Trường hợp phí trước bạ giảm 50%, khách mua xe này sẽ tiết kiệm được khoảng từ 37 đến 55 triệu đồng so với quy định tính phí trước bạ 10-12%.

Đối với Mazda CX5, hiện giá tính phí trước bạ của Bộ Tài chính đang quy định là 849 đến 939 triệu đồng. Trường hợp phí trước bạ giảm, khách mua xe này có thể tiết kiệm chi phí từ 42 đến 56 triệu đồng/chiếc.

Đối với mẫu Mazda CX8, mẫu này đang được tính phí trước bạ từ 1,1 đến 1,3 tỷ đồng. Nếu phí trước bạ giảm, khách mua xe sẽ tiết kiệm chi phí trước bạ từ 56 đến 77 triệu đồng so với quy định tính phí trước bạ cũ 10-12%.

Đối với xe của Toyota, mẫu Vios bản 1.5E và 1.5E-VCT có giá tính phí trước bạ từ 490 đến 520 triệu đồng. Trên thị trường, các mẫu xe này được đại lý chiết khấu trừ giá bán từ 10 đến 15 triệu đồng.

Trường hợp phí trước bạ được giảm, khách mua xe này sẽ được giảm phí trước bạ từ 24 đến hơn 31 triệu đồng.

Mẫu Fortuner bản lắp ráp trong nước, hiện mức giá tính phí trước bạ của Bộ Tài chính quy định gần 1,2 tỷ đồng. Nếu phí giảm 50%, chắc chắn người mua xe lắp ráp trong nước sẽ lợi hơn từ 60 đến 72 triệu đồng so với người mua chính chiếc xe này nhưng mà là bản nhập khẩu.

Với các mẫu xe của Thành Công như Hyundai Accent, bản 1.4AT, mức giá bán đại lý thấp nhất hiện khoảng 473 triệu đồng, tuy nhiên, mức giá tính phí trước bạ của xe này theo quy định của Bộ Tài chính là 505 triệu đồng. Trường hợp phí trước bạ giảm 50%, người mua vẫn chịu đóng phí trước bạ theo giá quy định của Bộ Tài chính và chỉ được giảm từ 25 đến 30 triệu đồng/chiếc.

Xe sang, cao cấp giảm tiền trăm triệu đồng

Các mẫu xe Elantra của Thành Công được niêm yết giá tính phí trước bạ thấp nhất là 580 triệu đồng, cao nhất là 745 triệu đồng. Hiện mức giá bán đại lý của Elantra thấp nhất là 530 triệu đồng, cao nhất 769 triệu đồng.

Như vậy, người tiêu dùng sẽ phải căn cứ vào mức giá tính phí trước bạ của Bộ Tài chính mới xác định được mức giá giảm thực tế của mẫu xe mình mua. Tuy nhiên, với mức giá tính phí trước bạ của Bộ Tài chính nói trên, trung bình khách mua xe sẽ tiết kiệm được từ 32 đến 44 triệu đồng/chiếc.

Với Hyundai Tucson, mẫu xe này hiện có giá bán đại lý thấp nhất 770 triệu đồng, cao nhất là 940 triệu đồng. Trong quy định của Bộ Tài chính, mức giá tính phí của dòng xe này trung bình từ 799 đến 933 triệu đồng/chiếc, tính bình quân, nếu phí trước bạ được giảm 50%, người tiêu dùng có thể tiết kiệm được từ 39 đến 56 triệu đồng/chiếc.

Mẫu SantaFe bản 2.2L của Hyundai, mức giá tính phí trước bạ hiện tại là 1,2 tỷ đồng, khi phí trước bạ giảm, người mua sẽ tiết kiệm được khoảng từ 60 đến 70 triệu đồng/chiếc.

Đối với phân khúc xe cao cấp lắp ráp trong nước, hiện Mercedes duy trì lắp ráp nhiều bản C, E và GLC tại thị trường Việt Nam.

Mức giá Mercedes C2 có giá tính phí là trên 1,7 tỷ đồng, nếu phí giảm, người mua sẽ tiết kiệm chi phí lăn bánh xe hơn từ 86 đến 103 triệu đồng. Bản Mercedes E180, hiện có giá quy định là 2 tỷ đồng, phí giảm, người mua sẽ tiết kiệm khoảng 102 đến 123 triệu đồng/

Mẫu Mercedes GLC 300 hiện được lắp ráp, giá tính phí trước bạ dao động 2,4 tỷ đồng, nếu phí giảm, người mua xe tiết kiệm chi phí thêm từ 119 đến 143 triệu đồng. Mức tiết kiệm khá lớn đối với tình hình hiện nay.

Giảm 50% phí trước bạ ô tô: Mua xe nào được lợi hàng trăm triệu đồng?
Mẫu xe sang lắp ráp trong nước được giảm phí trước bạ hàng trăm triệu đồng

Một thông tin được khá nhiều người tiêu dùng quan tâm chính là VinFast tuyên bố từ đầu tháng 6 sẽ áp dụng phí trước bạ 0 đồng đối với hai mẫu xe của hãng này là LuxA 2.0 và LuxSA2.0. Như vậy, khách hàng sẽ có lợi hàng trăm triệu đồng nếu chọn xe của hãng này.

Hiện có một thực tế là một số hãng, đại lý đang bán dưới giá thành hoặc nâng giá thành bán ra cho khách hàng. Theo quy định, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính sẽ điều chỉnh giá tính phí trước bạ 2 lần trong năm, trường hợp giá tính phí trước bạ của mẫu xe tăng hoặc giảm 20% giá ban đầu, theo chu kỳ tính phí, sẽ được điều chỉnh.

Theo nguồn tin từ Tổng cục Thuế, hiện cơ quan này đang rà soát việc tăng hoặc giảm giá các dòng xe sản xuất, lắp ráp trong nước để bổ sung kịp thời giá tính phí trước bạ nhằm tránh thiệt hại cho người tiêu dùng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00