Tin tức kinh tế ngày 28/4: Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô

20:50 | 28/04/2023

4,523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô; NHNN chấn chỉnh việc cung cấp các dịch vụ về trái phiếu doanh nghiệp; TP HCM thu hút thêm gần 980 triệu USD vốn FDI… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/4.
Tin tức kinh tế ngày 28/4: Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô
Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước nhích tăng

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay 27/4 giao dịch ở mức 1.987 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn giao dịch ở mức 1.988 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, phiên giao dịch sáng nay 28/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng. Giá vàng PNJ đang ở mức 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra.

NHNN chấn chỉnh việc cung cấp các dịch vụ về trái phiếu doanh nghiệp

NHNN vừa có văn bản 2845/NHNN-TTGSNH gửi các tổ chức tín dụng về việc rà soát, chấn chỉnh hoạt động tư vấn, giới thiệu, cung cấp thông tin trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ của tổ chức tín dụng (TCTD).

Để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn, giới thiệu, cung cấp thông tin trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ của các TCTD đối với khách hàng/nhà đầu tư, NHNN yêu cầu TCTD tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thống đốc NHNN tại công văn số 7952/TTGSNH ngày 05/12/2019, công văn số 4148/NHNN-TTGSNH ngày 22/6/2022, công văn số 8302/NHNN-TTGSNH ngày 24/11/2022 và các văn bản chỉ đạo có liên quan khác của NHNN về chấn chỉnh việc cung cấp các dịch vụ về trái phiếu doanh nghiệp.

Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô

Trong văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ ngày 28/4, Bộ Tài chính cho rằng vẫn giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo Bộ này, việc tiếp tục giảm lệ phí trước bạ cho ô tô trong nước ảnh hưởng tới cam kết quốc tế và thu ngân sách địa phương.

Bộ đề xuất chưa thực hiện giảm 50% mức thu lệ phí trước đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước như đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh Quảng Nam, Ninh Bình, Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam và Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam trước đó.

Hà Lan tăng nhập khẩu cao su từ Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, 3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hà Lan đạt 3,03 nghìn tấn, trị giá 4,38 triệu USD, tăng 31,2% về lượng và tăng 11,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022; giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này đạt 1.447 USD/tấn, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, chủng loại SVR CV60 được xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất, chiếm 53,2% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hà Lan trong 3 tháng đầu năm 2023.

Hà Nội: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 giảm 0,81%

Theo Cục Thống kê TP Hà Nội, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2023 trên địa bàn Thành phố giảm 0,81% so với tháng trước, giảm 0,2% so với tháng 12/2022 và tăng 0,49% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 4 tháng đầu năm nay tăng 1,81% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.

Bình quân 4 tháng đầu năm 2023, có 8/11 nhóm hàng CPI bình quân tăng so với bình quân cùng kỳ năm trước: Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 6,72%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,47%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,56%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,88%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,55%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,37%; nhóm hàng hóa khác tăng 2,9%. Có 3/11 nhóm hàng CPI bình quân 4 tháng đầu năm giảm so với bình quân cùng kỳ: Giáo dục giảm 3,62%; giao thông giảm 0,74% và bưu chính viễn thông giảm 0,3%.

TP HCM thu hút thêm gần 980 triệu USD vốn FDI

Ngày 28/4, UBND TP HCM cho biết, trong 4 tháng đầu năm 2023, tính chung cả vốn thu hút được dưới hình thức cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và vốn thu hút được qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước, thành phố thu hút được khoảng 979,65 triệu USD, giảm 23,45% so với cùng kỳ.

Theo đó, các dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có 307 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 171,32 triệu USD; trong đó, hoạt động bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy với 126 dự án, vốn đăng ký là 63,3 triệu USD, chiếm 37% vốn đăng ký cấp mới.

Tin tức kinh tế ngày 27/4: Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút

Tin tức kinh tế ngày 27/4: Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút

Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút; Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 25%; Xuất khẩu hạt điều sang các thị trường truyền thống khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00