Tin tức kinh tế ngày 27/4: Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút

21:13 | 27/04/2023

2,494 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút; Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 25%; Xuất khẩu hạt điều sang các thị trường truyền thống khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.
Tin tức kinh tế ngày 27/4: Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút
Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Trên thị trường thế giới, giá vàng lúc rạng sáng nay ở mức 1999,28 USD/ounce, tăng 2,15 USD tương đương 0,11% so với phiên trước đó.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều. Giá vàng PNJ vẫn giữ nguyên ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 25%

Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) ước tính năm 2022 quy mô giao dịch thương mại điện tử bán lẻ chiếm khoảng 8,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng. Xét riêng lĩnh vực bán lẻ hàng hóa, năm 2022 tỷ lệ bán lẻ hàng hóa trực tuyến so với tổng mức bán lẻ hàng hoá khoảng 7,2%, cao hơn tỷ lệ tương ứng 6,7% của năm 2021.

Những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới cùng với nhiều yếu tố bất lợi trong nước đã tác động tiêu cực tới sự phát triển của kinh tế và thương mại, đặc biệt là những tháng cuối năm và kéo dài sang năm 2023. Tuy nhiên, tiếp tục 2 làn sóng tăng trưởng trước đó, đơn vị này ước tính thương mại điện tử Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng trên 25% và đạt quy mô trên 20 tỷ USD.

Gà nhập khẩu giá rẻ ồ ạt về Việt Nam

Ông Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam (VIPA), cho biết hiện nay, chúng ta lại đang cho phép nhập một khối lượng lớn gia cầm sống về giết mổ (bên cạnh lượng lớn con giống về chăn nuôi, tăng đàn) và lượng lớn thịt gia cầm đông lạnh (chưa kể lượng nhập lậu). Cụ thể, năm 2022, lượng gà sống nhập khẩu vào Việt Nam dùng để giết mổ là 6.603 tấn thịt, tăng 100,8% và lượng thịt gia cầm đã qua giết mổ nhập khẩu về Việt Nam là 24.662,1 tấn, tăng 9,6% so với năm 2021.

Theo ông Nguyễn Thanh Sơn, đáng báo động là hiện giá thành chăn nuôi gia cầm là khoảng 29.000-30.000 đồng/kg nhưng giá bán trung bình chỉ đạt 25.000 đồng/kg. “Lượng thịt gia cầm nhập khẩu về Việt Nam đáng lo ngại, đe dọa nghiêm trọng ngành chăn nuôi trong nước, tạo hệ lụy càng chăn nuôi càng thua lỗ”, ông Sơn cảnh báo.

Doanh nghiệp đầu tư khoảng 9 tỷ USD vào tăng trưởng xanh tại Việt Nam

Chia sẻ tại tọa đàm: "Doanh nghiệp FDI trong tăng trưởng xanh của Việt Nam", ông Nguyễn Anh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH-ĐT) cho rằng, đóng góp của doanh nghiệp FDI với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn.

Riêng với tăng trưởng xanh, đến nay, khu vực doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước đã đầu tư khoảng 9 tỷ USD trong các lĩnh vực liên quan đến tăng trưởng xanh, phát triển xanh như là năng lượng tái tạo, hay là đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho kinh tế xanh.

Con số này chiếm khoảng 2% GDP và bình quân tăng trưởng trong suốt 2 năm vừa qua, đạt mức độ tăng trưởng khá cao, tức là 10-13%.

Xuất khẩu hạt điều sang các thị trường truyền thống khả quan

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 3/2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 4,97 nghìn tấn, trị giá 295,06 triệu USD, tăng 44,9% về lượng và tăng 49,2% về trị giá so với tháng 2/2023, so với tháng 3/2022 tăng 24,4% về lượng và tăng 23,5% về trị giá.

Tính chung quý I/2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 111,17 nghìn tấn, trị giá 648,04 triệu USD, tăng 6,7% về lượng và tăng 4,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý trong tháng 3/2023, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường truyền thống tăng so với cùng kỳ năm 2022, ngoại trừ Hà Lan, Canada, Úc. Đáng chú ý, xuất khẩu hạt điều sang các thị trường Trung Quốc, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Anh, Ả rập Xê út, Nhật Bản… tăng mạnh.

Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Phi Vân Tuấn Mặc cho biết, dù thu quý I/2023 đạt 31,4% dự toán, tăng 5,5% so cùng kỳ, nhưng tiến độ thu ngân sách quý I thấp hơn 2 năm liền kề trước đó. Số thu qua các tháng có dấu hiệu suy giảm nhanh, tính chung 3 tháng, nếu loại trừ các khoản thu sau quyết toán và đột biến phát sinh năm 2022 nộp trong năm 2023 thì thu nội địa quý I/2023 của toàn quốc chỉ bằng bằng 19,1% dự toán, bằng 84,6% so cùng kỳ.

Nhiều khoản thu trọng yếu thu trong quý I đều thấp hơn cùng kỳ năm trước như: thuế GTGT bằng 95,5%, TTĐB bằng 92,9%, TNCN bằng 97,3%… Mức giảm thu diễn ra ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực tại nhiều địa phương như: bất động sản bằng 54,9%; ô tô bằng 73%; chứng khoán bằng 42,6%; dầu khí bằng 88,1% so cùng kỳ…

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I

Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I/2023; Tăng trưởng tín dụng 4 tháng đầu năm đạt 2,57%; OECD dự báo kinh tế Việt Nam năm 2023 tăng 6,5%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 05:45