Tin tức kinh tế ngày 27/4: Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút

21:13 | 27/04/2023

2,316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút; Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 25%; Xuất khẩu hạt điều sang các thị trường truyền thống khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.
Tin tức kinh tế ngày 27/4: Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút
Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Trên thị trường thế giới, giá vàng lúc rạng sáng nay ở mức 1999,28 USD/ounce, tăng 2,15 USD tương đương 0,11% so với phiên trước đó.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều. Giá vàng PNJ vẫn giữ nguyên ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 25%

Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) ước tính năm 2022 quy mô giao dịch thương mại điện tử bán lẻ chiếm khoảng 8,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng. Xét riêng lĩnh vực bán lẻ hàng hóa, năm 2022 tỷ lệ bán lẻ hàng hóa trực tuyến so với tổng mức bán lẻ hàng hoá khoảng 7,2%, cao hơn tỷ lệ tương ứng 6,7% của năm 2021.

Những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới cùng với nhiều yếu tố bất lợi trong nước đã tác động tiêu cực tới sự phát triển của kinh tế và thương mại, đặc biệt là những tháng cuối năm và kéo dài sang năm 2023. Tuy nhiên, tiếp tục 2 làn sóng tăng trưởng trước đó, đơn vị này ước tính thương mại điện tử Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng trên 25% và đạt quy mô trên 20 tỷ USD.

Gà nhập khẩu giá rẻ ồ ạt về Việt Nam

Ông Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam (VIPA), cho biết hiện nay, chúng ta lại đang cho phép nhập một khối lượng lớn gia cầm sống về giết mổ (bên cạnh lượng lớn con giống về chăn nuôi, tăng đàn) và lượng lớn thịt gia cầm đông lạnh (chưa kể lượng nhập lậu). Cụ thể, năm 2022, lượng gà sống nhập khẩu vào Việt Nam dùng để giết mổ là 6.603 tấn thịt, tăng 100,8% và lượng thịt gia cầm đã qua giết mổ nhập khẩu về Việt Nam là 24.662,1 tấn, tăng 9,6% so với năm 2021.

Theo ông Nguyễn Thanh Sơn, đáng báo động là hiện giá thành chăn nuôi gia cầm là khoảng 29.000-30.000 đồng/kg nhưng giá bán trung bình chỉ đạt 25.000 đồng/kg. “Lượng thịt gia cầm nhập khẩu về Việt Nam đáng lo ngại, đe dọa nghiêm trọng ngành chăn nuôi trong nước, tạo hệ lụy càng chăn nuôi càng thua lỗ”, ông Sơn cảnh báo.

Doanh nghiệp đầu tư khoảng 9 tỷ USD vào tăng trưởng xanh tại Việt Nam

Chia sẻ tại tọa đàm: "Doanh nghiệp FDI trong tăng trưởng xanh của Việt Nam", ông Nguyễn Anh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH-ĐT) cho rằng, đóng góp của doanh nghiệp FDI với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn.

Riêng với tăng trưởng xanh, đến nay, khu vực doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước đã đầu tư khoảng 9 tỷ USD trong các lĩnh vực liên quan đến tăng trưởng xanh, phát triển xanh như là năng lượng tái tạo, hay là đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho kinh tế xanh.

Con số này chiếm khoảng 2% GDP và bình quân tăng trưởng trong suốt 2 năm vừa qua, đạt mức độ tăng trưởng khá cao, tức là 10-13%.

Xuất khẩu hạt điều sang các thị trường truyền thống khả quan

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 3/2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 4,97 nghìn tấn, trị giá 295,06 triệu USD, tăng 44,9% về lượng và tăng 49,2% về trị giá so với tháng 2/2023, so với tháng 3/2022 tăng 24,4% về lượng và tăng 23,5% về trị giá.

Tính chung quý I/2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 111,17 nghìn tấn, trị giá 648,04 triệu USD, tăng 6,7% về lượng và tăng 4,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý trong tháng 3/2023, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường truyền thống tăng so với cùng kỳ năm 2022, ngoại trừ Hà Lan, Canada, Úc. Đáng chú ý, xuất khẩu hạt điều sang các thị trường Trung Quốc, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Anh, Ả rập Xê út, Nhật Bản… tăng mạnh.

Nhiều khoản thu thuế trọng yếu giảm sút

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Phi Vân Tuấn Mặc cho biết, dù thu quý I/2023 đạt 31,4% dự toán, tăng 5,5% so cùng kỳ, nhưng tiến độ thu ngân sách quý I thấp hơn 2 năm liền kề trước đó. Số thu qua các tháng có dấu hiệu suy giảm nhanh, tính chung 3 tháng, nếu loại trừ các khoản thu sau quyết toán và đột biến phát sinh năm 2022 nộp trong năm 2023 thì thu nội địa quý I/2023 của toàn quốc chỉ bằng bằng 19,1% dự toán, bằng 84,6% so cùng kỳ.

Nhiều khoản thu trọng yếu thu trong quý I đều thấp hơn cùng kỳ năm trước như: thuế GTGT bằng 95,5%, TTĐB bằng 92,9%, TNCN bằng 97,3%… Mức giảm thu diễn ra ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực tại nhiều địa phương như: bất động sản bằng 54,9%; ô tô bằng 73%; chứng khoán bằng 42,6%; dầu khí bằng 88,1% so cùng kỳ…

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I

Xuất khẩu gạo mang về hơn 980 triệu USD trong quý I/2023; Tăng trưởng tín dụng 4 tháng đầu năm đạt 2,57%; OECD dự báo kinh tế Việt Nam năm 2023 tăng 6,5%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00