Giá vàng tăng khi chiến tranh thương mại Mỹ – Trung tồi tệ: Chỉ là “đòn gió”?

07:06 | 10/08/2019

557 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các chuyên gia kinh tế, vàng tăng giá bởi ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Tuy nhiên, có thể đây chỉ là “đòn gió” của hai bên hù dọa nhau, nên giá vàng sẽ gặp rủi ro giảm trong thời gian tới, hơn là tăng. Do đó, các nhà đầu tư cần cẩn trọng khi đầu tư vàng tại thời điểm này.

Vì sao giá vàng lại… “cất cánh” ?

Tại Việt Nam, những ngày gần đây, giá vàng đã tăng liên tục, đến ngày 9/8 đã có lúc “chạm mốc” trên 42,5 triệu đồng/lượng – mức giá cao nhất trong vòng hơn 6 năm trở lại đây (nhưng cuối ngày đã giảm còn gần 42 triệu đồng/lượng). Nếu so với cách đây 1 tuần, những người nắm giữ vàng đã có lãi hơn 2 triệu đồng/lượng, còn so với cách đây gần 2 tháng thì giá tăng tới 4 triệu đồng.

Giá vàng tăng khi chiến tranh thương mại Mỹ – Trung tồi tệ: Chỉ là “đòn gió”?
Ở nước ta, những ngày gần đây, giá vàng đã tăng liên tục, đến ngày 8/8 đã “chạm mốc” trên 42 triệu đồng/lượng.

Ở một diễn biến khác, theo cuộc khảo sát về dự trữ vàng của ngân hàng (NH) trung ương năm 2019 (CBGR) do Hội đồng Vàng thế giới vừa công bố thì nhu cầu vàng của các NH trung ương tiếp tục tăng mạnh trong ngắn và trung hạn. Khoảng 11% thị trường mới nổi và nền kinh tế đang phát triển được khảo sát cho biết họ có ý định tăng dự trữ vàng trong 12 tháng tới.

Xu hướng này tương tự các đợt giao dịch hồi năm ngoái. Động thái trên thúc đẩy nhu cầu vàng của các NH trung ương lên đến 651 tấn, mức cao nhất được ghi nhận theo hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay.

Do lo ngại ảnh hưởng rủi ro cao từ các loại đồng tiền dự trữ nên các đợt mua vàng theo kế hoạch đang được nhiều NH trung ương xúc tiến. Không nằm ngoài số này, Trung Quốc cũng muốn mua thêm vàng dự trữ trong bối cảnh cuộc chiến thương mại với Mỹ chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Được biết, nếu tính theo tấn, lượng vàng mua vào của Trung Quốc đạt gần 10 tấn, sau khi đã mua vào 84 tấn vàng trong 7 tháng trước đó.

Các chuyên gia tài chính cho rằng, do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ – Trung ngày càng gay gắt, khiến không chỉ Trung Quốc mà nhiều quốc gia khác cũng đang đẩy mạnh mua vàng để dự trữ, nhằm phục vụ những chiến lược dài hạn. Chính vì thế mà giá vàng thế giới đang ở mức cao nhất trong 6 năm qua bất chấp tăng trưởng toàn cầu sụt giảm.

Theo đó, động thái của hàng loạt NH trung ương từ Nga đến Trung Quốc, Ba Lan… không ngừng mua vàng khiến nhu cầu vàng tăng cao. Trong tuần này, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc trở nên tồi tệ hơn khi tỉ giá đồng nhân dân tệ rớt xuống mức thấp kỷ lục so với USD, khiến nhu cầu vàng càng lớn hơn.

Nhiều rủi ro khi mua vàng

Liên quan đến vấn đề giá vàng tăng “đột biến” trong những ngày qua, Tiến sĩ-Luật sư Bùi Quang Tín (Đại học Ngân hàng TPHCM) cho rằng, rõ ràng vàng tăng giá bởi ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Nhưng bản chất và những tác động của cuộc chiến này nó không như những gì chúng ta nghĩ bởi lợi ích các bên, ở đây là Mỹ và Trung Quốc sẽ bị tổn hại rất nhiều nếu cứ tiếp tục căng thẳng.

Giá vàng tăng khi chiến tranh thương mại Mỹ – Trung tồi tệ: Chỉ là “đòn gió”?
TS, LS.Bùi Quang Tín cho rằng giá vàng sẽ gặp rủi ro giảm trong thời gian tới, hơn là tăng.

Theo TS, LS.Tín, đây chỉ là “đòn gió” của hai bên hù dọa nhau, nên tôi cho rằng giá vàng sẽ gặp rủi ro giảm trong thời gian tới, hơn là tăng. Do vậy, TS, LS.Tín “mách nước” cho các nhà đầu tư không nên tìm đến vàng để đầu tư lúc này, ngay cả lướt sóng cũng không vì nó có quá nhiều rủi ro.

"Bản thân cuộc chiến tranh này, nếu xét về tổng thể, càng diễn ra thì Mỹ sẽ càng có nhiều lợi thế còn Trung Quốc sẽ thiệt thòi hơn và cả thế giới cũng sẽ chịu tác động, nên hai bên sẽ phải cân nhắc và đàm phán lại với nhau sớm", TS, LS.Bùi Quang Tín dự báo.

Đồng thời, TS, LS.Tín cũng nhận định, khi chiến tranh thương mại bớt căng thẳng thì thị trường chứng khoán toàn cầu sẽ hồi phục, lòng tin của nhà đầu tư cũng sẽ phục hồi và tất cả sẽ tác động trở lại đến thị trường chứng khoán, bao gồm cả Việt Nam. Vì thế, vị chuyên gia cho rằng nhà đầu tư vẫn nên lựa chọn đổ tiền vào chứng khoán hơn là vàng.

Sở dĩ nên làm như vậy là vì hiện tại đang có nhiều yếu tố tích cực củng cố cho thị trường như kinh tế vĩ mô tốt, tỷ giá và lạm phát được kiểm soát trong mục tiêu, các chỉ số kinh doanh của các doanh nghiệp đều tốt.

TS, LS.Bùi Quang Tín cũng “tiên lượng” chỉ số VNIndex sẽ lên 1.050 – 1.100 điểm vào cuối năm nay, trong đó cổ phiếu các nhóm ngành như dầu khí, ngân hàng và bất động sản sẽ có triển vọng tốt hơn.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 10/8: Giá vàng bất ngờ hạ nhiệt trước nguy cơ suy thoái
Vàng thế giới đi lên, giá vàng SJC rơi tự do
Vàng tăng nóng: Chuyên gia khuyên bình tĩnh, không "đổ tiền" theo tâm lý đám đông
Giá vàng sẽ sớm đạt mốc 1.600 USD/Ounce

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00