Fitch xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam ở mức Tích cực

20:29 | 19/05/2017

758 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là đánh giá xếp hạng được Tổ chức đánh giá tín nhiệm Fitch Ratings (Fitch) công bố ngày 18/5.

Theo đó, Fitch xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam ở mức BB- và nâng triển vọng tín nhiệm của Việt Nam từ mức Ổn định trước đó lên mức Tích cực; Triển vọng phát hành bằng nội và ngoại tệ dài hạn (IDR) của Việt Nam lên Tích cực từ mức Ổn định; Xếp hạng tín nhiệm Việt Nam là BB-; Xếp hạng đối với trái phiếu phát hành bằng nội ngoại tệ không có bảo lãnh của chính phủ được giữ nguyên ở mức BB-; Xếp hạng quy mô phát hành dài hạn là "BB-" và xếp hạng phát hành bằng nội và ngoại tệ ngắn hạn ở mức “B”.

Trong công bố ngày 18/5, Fitch nhấn mạnh, xếp hạng của Việt Nam cho thấy sự tăng trưởng và triển vọng kinh tế mạnh mẽ, thặng dư tài khoản vãng lai bền vững, chi phí vay nợ có thể kiểm soát được và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được duy trì ổn định.

fitch xep hang tin nhiem cua viet nam o muc tich cuc
Ảnh minh họa.

Cũng trong công bố trên, Fitch đã thông tin chi tiết các yếu tố kinh tế vĩ mô, triển vọng tăng trưởng… của Việt Nam để tổ chức này nâng hạng tín nhiệm, triển vọng kinh tế Việt Nam. Đó là Việt Nam đã thể hiện rõ mục tiêu hoạch định chính sách nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô; cho phép tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn và kiềm chế lạm phát ổn định đã thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và giữ được đà tăng trưởng kinh tế cao.

Về tăng trưởng, GDP của Việt Nam tăng 6,2% năm 2016, mức tăng trưởng bình quân GDP 5 năm tăng 5,9%, cao hơn so với mức tăng trưởng bình quân 3,4% của các nước có xếp hạng BB. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn được hỗ trợ bởi lĩnh vực sản xuất để xuất khẩu và sự mở rộng ổn định của khối dịch vụ, mặc dù lĩnh vực khai thác mỏ còn yếu do những khó khăn của ngành khai thác dầu và khí ga.

Fitch kỳ vọng tăng trưởng GDP thực của Việt Nam sẽ cao hơn so với dự báo, lên mức 6,3% vào năm 2017 và 6,4% năm 2018; FDI tiếp tục được đầu tư vào ngành sản xuất và tiêu dùng tư nhân tăng mạnh.

Về dự trữ ngoại hối, Fitch ghi nhận dự trữ ngoại hối của Việt Nam tiếp tục được cải thiện, đạt mức 37 tỉ USD vào cuối năm 2016, so với mức 28,6 tỉ USD thời điểm cuối năm 2015. Điều này có được là nhờ cơ chế điều hành tỷ giá mới được áp dụng từ đầu năm 2016, nhằm tăng tính linh hoạt cho tỷ giá hối đoái cùng với thặng dư tài khoản vãng lai mạnh mẽ và nguồn vốn FDI dồi dào.

Thứ nữa, Chính phủ Việt Nam đã cam kết mạnh mẽ việc duy trì nợ công dưới mức trần cho phép bằng các biện pháp tài khóa và hạn chế phát hành bảo lãnh. Tiền lãi từ chương trình cổ phần hóa có thể giúp kiềm chế nợ công phát sinh trong những năm tới. Chính phủ Việt Nam đã cam kết giảm mạnh thâm hụt và nợ trong kế hoạch ngân sách giai đoạn 2016 - 2020.

Một yếu tố khác, mặc dù mức thu nhập bình quân/đầu người và chỉ số phát triển con người của Việt Nam còn thấp hơn so với các nước có cùng xếp hạng nhưng theo Fitch, việc nới lỏng điều kiện kinh doanh sẽ giúp cho Việt Nam tiến sát đến mức xếp hạng bình quân “BB”.

Cũng theo Fitch, thặng dư tài khoản vãng lai trung bình 5 năm đang ở quanh mức 4% GDP vào cuối năm 2016. Mặc dù dự trữ của Việt Nam để thanh toán với nước ngoài có thể thấp hơn so với các nước cùng xếp hạng (2,3 tháng so với mức 4,2 tháng) của các nước xếp hạng trung bình “BB”, nhưng Việt Nam có lợi thế từ việc được vay vốn ưu đãi để hỗ trợ cho tình trạng thanh khoản với bên ngoài.

Và cuối cùng, Fitch đánh giá triển vọng của lĩnh vực ngân hàng ở mức ổn định, nhưng vẫn còn một số thách thức như cần thời gian hoàn thiện khung pháp lý để xử lý nợ xấu. Fitch Ratings tin rằng sự cải thiện về các hoạt động kinh tế có thể hỗ trợ giảm nợ xấu, nhưng cũng cần đề phòng việc tăng trưởng tín dụng nhanh và kéo dài có thể gây rủi ro cho sự ổn định tài chính trong trung hạn.

Vũ Huyền

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00