Tin tức kinh tế ngày 12/11: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

20:45 | 12/11/2023

14,267 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu; Fitch Ratings lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam; Hàn Quốc sẽ tăng hạn ngạch tiếp nhận lao động Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.
Tin tức kinh tế ngày 12/11: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu
Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1938,28 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

Với lãi suất chào bán trái phiếu cao hơn từ 1-2%/năm so với lãi suất tiết kiệm niêm yết kỳ hạn 12 tháng, các ngân hàng đang gia tăng phát hành trái phiếu dịp cuối năm.

Cụ thể, Agribank vừa thông báo về đợt phát hành 10.000 tỷ đồng trái phiếu năm 2023 nhằm có thêm nguồn vốn dài hạn. Trái phiếu có kỳ hạn 8 năm, mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu, được trả lãi định kỳ mỗi năm một lần.

Các ngân hàng khác cũng chạy đua phát hành trái phiếu để phục vụ mục tiêu dài hạn. VietinBank thông báo vừa chào bán thành công trái phiếu ra công chúng đợt 2 kỳ hạn 8 năm và 10 năm. Tổng giá trị trái phiếu chào bán đợt 2 là 4.000 tỷ đồng tính theo mệnh giá, trong đó 1.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 8 năm, 2.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 10 năm. Sau đợt chào bán, tổng số tiền thu về là 3.092 tỷ đồng.

Fitch Ratings lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam

Cơ quan xếp hạng tín dụng Fitch Ratings đã đưa ra dự báo lạc quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2024 và 2025.

Theo đó, Fitch dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ đạt 6,3% vào năm 2024 và 7,0% vào năm 2025; đồng thời, cho rằng chính sách tài chính và tiền tệ của Việt Nam đã hỗ trợ nhiều cho nền kinh tế. Các yếu tố cơ bản trong trung hạn của nền kinh tế Việt Nam vẫn khả quan và đà tăng trưởng bền vững sẽ mở ra triển vọng kinh doanh tích cực cho các ngân hàng.

Fitch cho biết thêm, tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2023 đang chững lại ở mức 4,3% trong bối cảnh nhu cầu bên ngoài suy yếu và những khó khăn dai dẳng trong lĩnh vực bất động sản.

Doanh nghiệp thủy sản gặp khó trong quý III

Theo số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP), trong quý III, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 2,5 tỷ USD giảm 12% so với cùng kỳ, đây cũng là mức giảm ít nhất trong ba quý năm 2023.

Luỹ kế 9 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 6,6 tỷ USD, giảm 23% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu cá tra đạt 1,4 tỷ USD giảm 31%, xuất khẩu tôm đạt 2,5 tỷ USD giảm 26% so với 9 tháng đầu năm 2022.

Có thể thấy, sự giảm sút trong tốc độ tiêu thụ thuỷ sản diễn ra từ cuối quý IV/2022 trong bối cảnh sức cầu yếu và thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Hàn Quốc sẽ tăng hạn ngạch tiếp nhận lao động Việt Nam

Ngày 11/11, Bộ LĐ-TB-XH cho biết Bộ trưởng Đào Ngọc Dung đã có cuộc làm việc với tân Đại sứ Hàn Quốc tại Việt Nam Choi Young Sam về các vấn đề hợp tác trong lĩnh vực lao động giữa hai nước.

Tại buổi làm việc, ông Choi Young Sam cho biết, những năm gần đây, Hàn Quốc ngày càng thiếu hụt nhân lực. Hàn Quốc đánh giá cao tay nghề cũng như phẩm chất của người lao động Việt Nam. Do đó, trong tương lai, Hàn Quốc mong muốn mở rộng hơn nữa việc tiếp nhận lao động Việt Nam sang Hàn Quốc làm việc, không chỉ trong những ngành nghề truyền thống như sản xuất, xây dựng… mà còn tiếp nhận lao động trong những ngành nghề mũi nhọn như công nghệ thông tin.

Dự báo giá xăng dầu sẽ đồng loạt giảm vào ngày mai (13/11)

Theo thông lệ, ngày 11/11 đến kỳ điều hành giá xăng dầu trong nước nhưng do trùng ngày nghỉ cuối tuần nên sẽ lùi xuống 13/11, ngày làm việc đầu tiên của tuần mới.

Dự báo về giá xăng dầu bán lẻ trong nước tại kỳ điều hành tới, nhiều ý kiến cho rằng, nếu cơ quan điều hành không tác động đến quỹ bình ổn giá xăng dàu thì giá các sản phẩm xăng dầu trong nước có thể giảm đồng loạt. Trong đó, giá xăng sẽ giảm từ 160-400 đồng/lít, tùy loại. Còn giá dầu bán lẻ trong nước vào ngày mai có khả năng giảm từ 450-700 đồng/lít.

Trong trường hợp liên bộ Công Thương - Tài chính trích Quỹ bình ổn giá thì giá xăng có thể giữ nguyên.

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Ngành thép đối mặt khó khăn

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Ngành thép đối mặt khó khăn

Ngành thép đối mặt khó khăn; Lãi cho cho vay mua nhà rơi xuống “đáy”; Việt Nam sắp xuất khẩu lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 07:00