Tin tức kinh tế ngày 12/11: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

20:45 | 12/11/2023

14,261 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu; Fitch Ratings lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam; Hàn Quốc sẽ tăng hạn ngạch tiếp nhận lao động Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.
Tin tức kinh tế ngày 12/11: Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu
Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1938,28 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Ngân hàng ồ ạt phát hành trái phiếu

Với lãi suất chào bán trái phiếu cao hơn từ 1-2%/năm so với lãi suất tiết kiệm niêm yết kỳ hạn 12 tháng, các ngân hàng đang gia tăng phát hành trái phiếu dịp cuối năm.

Cụ thể, Agribank vừa thông báo về đợt phát hành 10.000 tỷ đồng trái phiếu năm 2023 nhằm có thêm nguồn vốn dài hạn. Trái phiếu có kỳ hạn 8 năm, mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu, được trả lãi định kỳ mỗi năm một lần.

Các ngân hàng khác cũng chạy đua phát hành trái phiếu để phục vụ mục tiêu dài hạn. VietinBank thông báo vừa chào bán thành công trái phiếu ra công chúng đợt 2 kỳ hạn 8 năm và 10 năm. Tổng giá trị trái phiếu chào bán đợt 2 là 4.000 tỷ đồng tính theo mệnh giá, trong đó 1.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 8 năm, 2.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 10 năm. Sau đợt chào bán, tổng số tiền thu về là 3.092 tỷ đồng.

Fitch Ratings lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam

Cơ quan xếp hạng tín dụng Fitch Ratings đã đưa ra dự báo lạc quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2024 và 2025.

Theo đó, Fitch dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ đạt 6,3% vào năm 2024 và 7,0% vào năm 2025; đồng thời, cho rằng chính sách tài chính và tiền tệ của Việt Nam đã hỗ trợ nhiều cho nền kinh tế. Các yếu tố cơ bản trong trung hạn của nền kinh tế Việt Nam vẫn khả quan và đà tăng trưởng bền vững sẽ mở ra triển vọng kinh doanh tích cực cho các ngân hàng.

Fitch cho biết thêm, tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2023 đang chững lại ở mức 4,3% trong bối cảnh nhu cầu bên ngoài suy yếu và những khó khăn dai dẳng trong lĩnh vực bất động sản.

Doanh nghiệp thủy sản gặp khó trong quý III

Theo số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP), trong quý III, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 2,5 tỷ USD giảm 12% so với cùng kỳ, đây cũng là mức giảm ít nhất trong ba quý năm 2023.

Luỹ kế 9 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 6,6 tỷ USD, giảm 23% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu cá tra đạt 1,4 tỷ USD giảm 31%, xuất khẩu tôm đạt 2,5 tỷ USD giảm 26% so với 9 tháng đầu năm 2022.

Có thể thấy, sự giảm sút trong tốc độ tiêu thụ thuỷ sản diễn ra từ cuối quý IV/2022 trong bối cảnh sức cầu yếu và thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Hàn Quốc sẽ tăng hạn ngạch tiếp nhận lao động Việt Nam

Ngày 11/11, Bộ LĐ-TB-XH cho biết Bộ trưởng Đào Ngọc Dung đã có cuộc làm việc với tân Đại sứ Hàn Quốc tại Việt Nam Choi Young Sam về các vấn đề hợp tác trong lĩnh vực lao động giữa hai nước.

Tại buổi làm việc, ông Choi Young Sam cho biết, những năm gần đây, Hàn Quốc ngày càng thiếu hụt nhân lực. Hàn Quốc đánh giá cao tay nghề cũng như phẩm chất của người lao động Việt Nam. Do đó, trong tương lai, Hàn Quốc mong muốn mở rộng hơn nữa việc tiếp nhận lao động Việt Nam sang Hàn Quốc làm việc, không chỉ trong những ngành nghề truyền thống như sản xuất, xây dựng… mà còn tiếp nhận lao động trong những ngành nghề mũi nhọn như công nghệ thông tin.

Dự báo giá xăng dầu sẽ đồng loạt giảm vào ngày mai (13/11)

Theo thông lệ, ngày 11/11 đến kỳ điều hành giá xăng dầu trong nước nhưng do trùng ngày nghỉ cuối tuần nên sẽ lùi xuống 13/11, ngày làm việc đầu tiên của tuần mới.

Dự báo về giá xăng dầu bán lẻ trong nước tại kỳ điều hành tới, nhiều ý kiến cho rằng, nếu cơ quan điều hành không tác động đến quỹ bình ổn giá xăng dàu thì giá các sản phẩm xăng dầu trong nước có thể giảm đồng loạt. Trong đó, giá xăng sẽ giảm từ 160-400 đồng/lít, tùy loại. Còn giá dầu bán lẻ trong nước vào ngày mai có khả năng giảm từ 450-700 đồng/lít.

Trong trường hợp liên bộ Công Thương - Tài chính trích Quỹ bình ổn giá thì giá xăng có thể giữ nguyên.

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Ngành thép đối mặt khó khăn

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Ngành thép đối mặt khó khăn

Ngành thép đối mặt khó khăn; Lãi cho cho vay mua nhà rơi xuống “đáy”; Việt Nam sắp xuất khẩu lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16785 17367
CAD 18222 18498 19115
CHF 32666 33050 33701
CNY 0 3470 3830
EUR 30207 30481 31504
GBP 34624 35016 35947
HKD 0 3260 3462
JPY 168 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14784 15370
SGD 19837 20119 20641
THB 725 788 841
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26189 26356
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 13:00