Tin tức kinh tế ngày 11/11: Ngành thép đối mặt khó khăn

20:50 | 11/11/2023

23,448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành thép đối mặt khó khăn; Lãi cho cho vay mua nhà rơi xuống “đáy”; Việt Nam sắp xuất khẩu lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/11.
Tin tức kinh tế ngày 11/11: Ngành thép đối mặt khó khăn
Ngành thép đối mặt khó khăn (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1938,28 USD/ounce, giảm 20,52 USD so với cùng thời điểm ngày 10/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/11.

Ngành thép đối mặt khó khăn

Trong báo cáo triển vọng hàng hóa, CTCP Chứng khoán BIDV (BSC) cho biết trong quý III, lượng tiệu thụ thép đạt 6 triệu tấn, đi ngang so với quý II và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2022.

BSC cho rằng tiêu thụ thép trong quý IV có thể kém khả quan. Sản lượng xuất khẩu đã đạt đỉnh trong tháng 7, 8 và có thể giảm dần trong quý IV do nhu cầu tiêu thụ vẫn yếu, xu hướng nhập hàng của EU, Mỹ sẽ đi xuống về cuối năm.

Tương tự, tiêu thụ thép nội địa cũng được dự báo chưa cải thiện. Trong tháng 9 vừa qua, các nhà máy vẫn phải đẩy kênh xuất khẩu thép, để bù đắp cho nội địa.

Doanh nghiệp thép có ít cơ hội tăng giá thép dù chi phí sản xuất đã tăng. Giá mặt hàng này vẫn trong xu hướng giảm kể từ tháng 4 đến nay.

Lãi cho cho vay mua nhà rơi xuống “đáy”

Lãi suất cho vay mua nhà tháng 11 giảm mạnh, đã lập đáy mới khi rời xa mốc 10%/năm, thậm chí có ngân hàng dưới 6%.

Có mức lãi suất cho vay ưu đãi nhất hiện nay là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) với 5,9%/năm.

Một số đơn vị khác cũng có mức lãi suất cho vay mua nhà tương đối thấp như: GPBank (6,25%/năm), MBBank (7,5%/năm), Hong Leong Bank (7,5%/năm), SHB (7,5%/năm), OCB (7,5%/năm), Sacombank (7,5%/năm)…

60% doanh nghiệp Nhật muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam

Nhật Bản hiện là đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, là nhà tài trợ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất, đối tác hợp tác lao động đứng thứ 2, đầu tư và đối tác du lịch lớn thứ 3... Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đã tin tưởng vào triển vọng cải thiện lợi nhuận và mong muốn rót vốn đầu tư, tăng cường mở rộng sản xuất tại Việt Nam.

Theo kết quả khảo sát của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO), Việt Nam là điểm đến phát triển kinh doanh hứa hẹn nhất trong ASEAN đối với các công ty Nhật Bản. Hơn 60% công ty Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam có kế hoạch mở rộng kinh doanh trong hai năm tới.

Việt Nam sắp xuất khẩu lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc

Ngày 11/11, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến cho biết Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã chính thức chấp thuận cho một doanh nghiệp của Việt Nam được xuất khẩu tổ yến sạch sang Trung Quốc.

Theo Cục Thú y, đến nay có tổng cộng 45 doanh nghiệp đăng ký xuất khẩu tổ yến sang Trung Quốc và đã được Cục Thú y hướng dẫn thực hiện giám sát an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm, theo yêu cầu của Trung Quốc tại nghị định thư.

Trong đó, 9 doanh nghiệp đã hoàn thiện hồ sơ đăng ký xuất khẩu và nộp tới Tổng cục Hải quan Trung Quốc xem xét.

Tin tức kinh tế ngày 10/11: Lãi suất huy động lại “thủng đáy”

Tin tức kinh tế ngày 10/11: Lãi suất huy động lại “thủng đáy”

Lãi suất huy động lại “thủng đáy”; Việt Nam nhập khẩu hơn 100.000 tấn cà phê; Giá tôm bất ngờ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00