Tin tức kinh tế ngày 10/11: Lãi suất huy động lại “thủng đáy”

21:27 | 10/11/2023

15,825 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động lại “thủng đáy”; Việt Nam nhập khẩu hơn 100.000 tấn cà phê; Giá tôm bất ngờ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.
Tin tức kinh tế ngày 10/11: Lãi suất huy động lại “thủng đáy”
Lãi suất huy động lại “thủng đáy” (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1958,8 USD/ounce, tăng 4,81 USD so với cùng thời điểm ngày 9/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,1-70,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,1-70,1 triệu đồng/lượng, giảm 350.000 đồng ở chiều mua và giảm 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/11.

Lãi suất huy động lại “thủng đáy”

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) lại điều chỉnh biểu lãi suất huy động từ ngày 10/11. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng giảm xuống mức thấp kỷ lục, còn 2,6%/năm.

Như vậy, "đáy" lãi suất huy động lại một lần nữa bị phá vỡ, trong khi mức trần huy động lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc mang về gần 50 tỷ USD

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), 10 tháng qua, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 49,5 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước, tương đương mức tăng 2,3 tỷ USD. Việt Nam nhập hàng hóa nguyên liệu từ Trung Quốc đạt 89,74 tỷ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ. Tổng kim ngạch thương mại hai chiều sau 10 tháng đạt 139,3 tỷ USD.

Những nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ấn tượng so với cùng kỳ năm trước, gồm: Hàng rau quả tăng 160,3%; gạo tăng 55,2%; hạt điều tăng 42,3%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 76,8%; xăng dầu tăng 24,2%; than các loại tăng 160,8%.

Giá tôm bất ngờ tăng mạnh

Hơn 1 tuần nay, giá tôm nguyên liệu tại Bạc Liêu bất ngờ tăng nhanh khiến người nuôi phấn khởi, nhưng cũng tiếc nuối vì không còn tôm để bán.

Hiện tôm sú oxy (tôm sú sống bắt tại ao nuôi cho thở oxy) loại 30 con/kg dao động từ 170.000 - 180.000 đồng/kg (tăng trên 50.000 đồng/kg); tôm sú loại 20 con/kg giá từ 290.000 đến 300.000/kg (tăng từ trên 100.000 đồng/kg so với khoảng 10 ngày trước); tương tự giá tôm thẻ cũng tăng, loại 30 con/kg, giá 150.000 (tăng gần 20.000 đồng/kg).

Ông Tạ Hoàng Nhiệm - Chủ tịch Hiệp hội tôm Bạc Liêu chia sẻ, giá tôm tăng làm là tín hiệu đáng mừng, đồng thời kỳ vọng thị trường cuối năm, giá sẽ tiếp tục tăng vì nhu cầu sử dụng lớn. Tuy vậy, điều đáng tiếc hiện nay là giá tăng nhưng nông dân không còn tôm để bán. Bởi một bộ phận nông dân sợ thua lỗ nên treo ao, một số khác cắt bán size cỡ nhỏ để hạn chế thua lỗ.

Việt Nam nhập khẩu hơn 100.000 tấn cà phê

Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) cho biết, kết thúc niên vụ 2022-2023, tổng khối lượng cà phê Việt Nam đã nhập khẩu từ các nước khác trên thế giới khoảng 102.100 tấn với giá trị gần 300 triệu USD, tăng hơn 14% về khối lượng và tăng 9% về giá trị so với niên vụ 2021-2022.

Việt Nam nhập khẩu cà phê chủ yếu từ các nước: Lào, Indonesia, Brazil, Bỉ, Colombia, Đức, Papua New Guinea, Ấn Độ, Peru, Thái Lan, Honduras, Singapore...

VICOFA lý giải, Việt Nam nhập khẩu cà phê nhiều năm nay như các nông sản khác (gạo, hạt điều…) từ các nước về chủ yếu phục vụ chế biến xuất khẩu.

Fed sẵn sàng tăng lãi suất

Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cho hay, ngân hàng trung ương này đã chuẩn bị sẵn sàng để tăng lãi hơn nữa nếu điều đó cần thiết để đưa lạm phát xuống mục tiêu dài hạn 2%.

Ông Powell cho hay, tiến trình hướng tới mục tiêu lạm phát 2% chưa được bảo đảm và Fed đã phát hiện một số sai sót. Ông khẳng định, nếu việc thắt chặt chính sách lại phù hợp với tình hình, Fed sẽ không ngần ngại hành động.

Tin tức kinh tế ngày 9/11: Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%

Tin tức kinh tế ngày 9/11: Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%

Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%; NHNN dừng hút tiền qua tín phiếu; Đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 08:00