Tin tức kinh tế ngày 10/11: Lãi suất huy động lại “thủng đáy”

21:27 | 10/11/2023

15,829 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động lại “thủng đáy”; Việt Nam nhập khẩu hơn 100.000 tấn cà phê; Giá tôm bất ngờ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.
Tin tức kinh tế ngày 10/11: Lãi suất huy động lại “thủng đáy”
Lãi suất huy động lại “thủng đáy” (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1958,8 USD/ounce, tăng 4,81 USD so với cùng thời điểm ngày 9/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,1-70,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,1-70,1 triệu đồng/lượng, giảm 350.000 đồng ở chiều mua và giảm 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/11.

Lãi suất huy động lại “thủng đáy”

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) lại điều chỉnh biểu lãi suất huy động từ ngày 10/11. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng giảm xuống mức thấp kỷ lục, còn 2,6%/năm.

Như vậy, "đáy" lãi suất huy động lại một lần nữa bị phá vỡ, trong khi mức trần huy động lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc mang về gần 50 tỷ USD

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), 10 tháng qua, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 49,5 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước, tương đương mức tăng 2,3 tỷ USD. Việt Nam nhập hàng hóa nguyên liệu từ Trung Quốc đạt 89,74 tỷ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ. Tổng kim ngạch thương mại hai chiều sau 10 tháng đạt 139,3 tỷ USD.

Những nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ấn tượng so với cùng kỳ năm trước, gồm: Hàng rau quả tăng 160,3%; gạo tăng 55,2%; hạt điều tăng 42,3%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 76,8%; xăng dầu tăng 24,2%; than các loại tăng 160,8%.

Giá tôm bất ngờ tăng mạnh

Hơn 1 tuần nay, giá tôm nguyên liệu tại Bạc Liêu bất ngờ tăng nhanh khiến người nuôi phấn khởi, nhưng cũng tiếc nuối vì không còn tôm để bán.

Hiện tôm sú oxy (tôm sú sống bắt tại ao nuôi cho thở oxy) loại 30 con/kg dao động từ 170.000 - 180.000 đồng/kg (tăng trên 50.000 đồng/kg); tôm sú loại 20 con/kg giá từ 290.000 đến 300.000/kg (tăng từ trên 100.000 đồng/kg so với khoảng 10 ngày trước); tương tự giá tôm thẻ cũng tăng, loại 30 con/kg, giá 150.000 (tăng gần 20.000 đồng/kg).

Ông Tạ Hoàng Nhiệm - Chủ tịch Hiệp hội tôm Bạc Liêu chia sẻ, giá tôm tăng làm là tín hiệu đáng mừng, đồng thời kỳ vọng thị trường cuối năm, giá sẽ tiếp tục tăng vì nhu cầu sử dụng lớn. Tuy vậy, điều đáng tiếc hiện nay là giá tăng nhưng nông dân không còn tôm để bán. Bởi một bộ phận nông dân sợ thua lỗ nên treo ao, một số khác cắt bán size cỡ nhỏ để hạn chế thua lỗ.

Việt Nam nhập khẩu hơn 100.000 tấn cà phê

Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) cho biết, kết thúc niên vụ 2022-2023, tổng khối lượng cà phê Việt Nam đã nhập khẩu từ các nước khác trên thế giới khoảng 102.100 tấn với giá trị gần 300 triệu USD, tăng hơn 14% về khối lượng và tăng 9% về giá trị so với niên vụ 2021-2022.

Việt Nam nhập khẩu cà phê chủ yếu từ các nước: Lào, Indonesia, Brazil, Bỉ, Colombia, Đức, Papua New Guinea, Ấn Độ, Peru, Thái Lan, Honduras, Singapore...

VICOFA lý giải, Việt Nam nhập khẩu cà phê nhiều năm nay như các nông sản khác (gạo, hạt điều…) từ các nước về chủ yếu phục vụ chế biến xuất khẩu.

Fed sẵn sàng tăng lãi suất

Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cho hay, ngân hàng trung ương này đã chuẩn bị sẵn sàng để tăng lãi hơn nữa nếu điều đó cần thiết để đưa lạm phát xuống mục tiêu dài hạn 2%.

Ông Powell cho hay, tiến trình hướng tới mục tiêu lạm phát 2% chưa được bảo đảm và Fed đã phát hiện một số sai sót. Ông khẳng định, nếu việc thắt chặt chính sách lại phù hợp với tình hình, Fed sẽ không ngần ngại hành động.

Tin tức kinh tế ngày 9/11: Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%

Tin tức kinh tế ngày 9/11: Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%

Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%; NHNN dừng hút tiền qua tín phiếu; Đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 08:00