Tin tức kinh tế ngày 9/11: Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%

20:50 | 09/11/2023

12,245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%; NHNN dừng hút tiền qua tín phiếu; Đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/11.
Tin tức kinh tế ngày 9/11: Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%
Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5% (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước tăng mạnh, thế giới tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1953,99 USD/ounce, giảm 15,25 USD so với cùng thời điểm ngày 8/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,3-70,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,45-70,35 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/11.

Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 từ 6 - 6,5%

Chiều 9/11, với 90,49% đại biểu tán thành, Quốc hội thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 với chỉ tiêu GDP được chốt là từ 6,0 - 6,5%, (CPI) bình quân 4 - 4,5%.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích, chỉ tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 được xây dựng trên cơ sở phân tích, dự báo bối cảnh tình hình trong nước, quốc tế, có tính đến những yếu tố thuận lợi, khó khăn của năm 2024, bám sát định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.

NHNN dừng hút tiền qua tín phiếu

Trong phiên hôm nay (9/11), Ngân hàng Nhà nước (NHNN) không phát hành tín phiếu mới, đồng nghĩa với việc dừng hút tiền trên thị trường mở. Ở hướng ngược lại, NHNN chào thầu mua tín phiếu kỳ hạn 7 ngày song không có thành viên nào tham gia.

Đáng chú ý, trong phiên giao dịch hôm nay, có 20.000 tỉ đồng tín phiếu tới ngày đáo hạn, đồng nghĩa với một lượng tiền tương ứng sẽ được bơm trở lại hệ thống.

Đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn

Bộ Tài chính vừa đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn và đã gửi dự thảo Nghị quyết tới Bộ Tư pháp để thẩm định. Động thái này nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, đồng thời tạo đà hồi phục kinh tế đến hết năm 2024.

Theo Bộ Tài chính, nền kinh tế xã hội đang đối mặt với nhiều thách thức, từ tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đến áp lực từ thị trường nước ngoài. Việc giảm mức thuế bảo vệ môi trường được coi là biện pháp cần thiết để đối mặt với những khó khăn này và hỗ trợ sự phục hồi kinh tế.

Lợi nhuận ngành gạo “mỏng như lá lúa” dù doanh thu tăng cao

Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), những ngày đầu tháng 11, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng và vươn lên mức cao nhất so với nhóm quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.

Có thời điểm giá gạo 5% tấm đạt tới 663 USD/tấn, trong khi giá gạo Thái Lan và Pakistan ở mức 560 - 570 USD/tấn. Gạo 25% tấm của Việt Nam giao dịch ở mức 648 USD/tấn, trong khi gạo cùng loại của Thái Lan giá chỉ 520 USD/tấn và Pakistan 488 USD/tấn.

Giá gạo thời gian vừa qua duy trì ở mức cao khiến doanh thu ở hầu hết các doanh nghiệp đều ghi nhận tăng mạnh so với cùng kỳ. Dù vậy nhưng lợi nhuận vẫn dừng ở mức thấp, thậm chí có đơn vị đã báo lỗ trong quý III/2023.

Tin tức kinh tế ngày 8/11: Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối

Tin tức kinh tế ngày 8/11: Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối

Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối; Trung Quốc đột ngột dừng nhập khẩu tôm hùm sống từ Việt Nam; Vốn đầu tư tư nhân tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:00