Tin tức kinh tế ngày 8/11: Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối

21:26 | 08/11/2023

7,772 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối; Trung Quốc đột ngột dừng nhập khẩu tôm hùm sống từ Việt Nam; Vốn đầu tư tư nhân tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.
Tin tức kinh tế ngày 8/11: Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối
Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1969,24 USD/ounce, giảm 7,09 USD so với cùng thời điểm ngày 7/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,9-69,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,85-69,85 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng ở chiều mua và tăng 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/11.

Giá đường thế giới cao nhất trong 15 năm qua

Theo số liệu mới nhất từ website thitruonghanghoa.com, giá đường thô thế giới ngày 7/11 hiện ở mức 599,22 USD/tấn (tăng 2,43% so với cuối tháng 9/2023). Đây là mức giá cao nhất trong vòng 15 năm qua tính đến thời điểm hiện tại.

Còn tại thị trường trong nước, theo Báo Công Thương, giá đường cũng tăng theo đà tăng thế giới. Theo đó, khi niên vụ mía 2022-2023 kết thúc (1/7/2022-30/6/2023), giá đường bán ra ở các nhà máy dao động trong khoảng 20.000-22.000 đồng/kg, thì hiện nay đã tăng lên 26.000-32.000 đồng/kg (tùy loại).

Trung Quốc đột ngột dừng nhập khẩu tôm hùm sống từ Việt Nam

Thời gian vừa qua, Bộ NN-PTNT nhận được phản ánh từ một số cơ sở xuất khẩu tôm hùm và Hội Nghề cá tỉnh Phú Yên về việc Trung Quốc tạm dừng nhập khẩu tôm hùm bông (panulirus ornatus).

Để xác minh thông tin và kịp thời tháo gỡ các vướng mắc liên quan và tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu thủy sản sống của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc được nhanh chóng, Bộ NN-PTNT đã có văn bản gửi Đại sứ quán và Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc ngày 11/9, gửi Cục Hải quan Nam Ninh (Tổng cục Hải quan Trung Quốc) ngày 28/9.

Theo thông tin từ Đại sứ quán, Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc, Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã nhận được đề nghị của phía Việt Nam. Song, phía Tổng cục Hải quan Trung Quốc chưa thu xếp làm việc theo đề xuất của Bộ NN-PTNT.

Mỹ đưa Việt Nam trở lại danh sách giám sát ngoại hối

Theo báo cáo tiền tệ của Bộ Tài chính Mỹ cho nửa đầu năm kết thúc vào tháng 6/2023, một số quốc gia và vùng lãnh thổ bị đưa vào danh sách giám sát, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc, Đức, Malaysia, Singapore và Đài Loan.

Việt Nam bị đưa trở lại danh sách giám sát sau khi thặng dư tài khoản vãng lai toàn cầu tăng vọt lên 4,7% GDP trong thời gian giám sát. Điều này thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng trong xuất khẩu của Việt Nam, khi các công ty chuyển một số hoạt động sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam.

Tuy nhiên, một quan chức Bộ Tài chính Mỹ cho biết, Việt Nam không có dấu hiệu giảm chất lượng trong hoạt động ngoại hối cũng như hợp tác với chính quyền Mỹ về các vấn đề tiền tệ.

Vốn đầu tư tư nhân tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm

Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, vốn FDI thực hiện 10 tháng đầu năm đã tăng 2,4% so với năm ngoái, đạt 18 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm. Vốn FDI đăng ký đã tăng 14,7% trong 10 tháng đầu tiên.

Trong khi đầu tư công và FDI tăng mạnh, đầu tư tư nhân vẫn tăng trưởng kém khả quan. Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân trong quý III đạt 498.800 tỷ đồng, tăng 2,5% so với cùng kỳ. 9 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư tư nhân tăng 2,3% so với 9 tháng 2022, đây cũng là mức tăng thấp nhất trong 10 năm.

Quốc hội xem xét giảm thuế VAT trong kỳ họp thứ 6

Ngày 8/11, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ ký Nghị quyết số 39 về việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023. Theo đó, chương trình được bổ sung để trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023) theo quy trình tại một kỳ họp 2 dự thảo nghị quyết.

Hai nghị quyết được xem xét lần này gồm: Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu; Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (báo cáo Quốc hội quyết nghị trong nghị quyết kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV).

Tin tức kinh tế ngày 7/11: Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10

Tin tức kinh tế ngày 7/11: Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10

Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại; Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10; Lãi suất tiền gửi tiếp tục giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC HCM 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 22:00