Tin tức kinh tế ngày 7/11: Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10

21:01 | 07/11/2023

8,774 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại; Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10; Lãi suất tiền gửi tiếp tục giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.
Tin tức kinh tế ngày 7/11: Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10
Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10 (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1976,33 USD/ounce, giảm 16,39 USD so với cùng thời điểm ngày 6/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,4-69,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 650.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25-69,45 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/11.

Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2023, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển đang có chiều hướng thay đổi tích cực. Cụ thể, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng bằng tàu biển tháng 10 ước đạt gần 7 triệu tấn thông qua, tăng 27,62% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng đạt 624 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2022. Lượng hàng xuất khẩu giảm nhẹ khoảng 1%, nhưng hàng nhập khẩu đã tăng trưởng mạnh hơn, khoảng 5%.

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2023, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển đang có chiều hướng thay đổi tích cực. Cụ thể, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng bằng tàu biển tháng 10 ước đạt gần 7 triệu tấn thông qua, tăng 27,62% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng đạt 624 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2022. Lượng hàng xuất khẩu giảm nhẹ khoảng 1%, nhưng hàng nhập khẩu đã tăng trưởng mạnh hơn, khoảng 5%.

IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Trung Quốc

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm 7/11 đã nâng dự báo tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc lên 5,4% vào năm 2023 và 4,6% trong năm 2024.

Trước đó, vào tháng 10, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), cơ quan tài chính có trụ sở tại Washington (Mỹ), đã hạ dự báo tăng trưởng của Trung Quốc xuống 5% trong năm 2023 và 4,2% vào năm 2024.

Việc điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng GDP được đưa ra theo sau quyết định của Trung Quốc phê duyệt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1.000 tỷ Nhân dân tệ (137 tỷ USD) và cho phép chính quyền địa phương ứng trước một phần hạn ngạch trái phiếu năm 2024 của họ nhằm hỗ trợ nền kinh tế.

Gần 380.000 tài khoản chứng khoán “bốc hơi” trong tháng 10

Dữ liệu từ Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSD) cho thấy, trong tháng 10/2023, số lượng tài khoản chứng khoán trên toàn thị trường giảm 377.727 tài khoản. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận sự sụt giảm đột ngột như vậy.

Số tài khoản chứng khoán bị đóng cửa trong tháng 10 vượt quá tổng số tài khoản mới mở trong 2 tháng liền trước. Sự giảm số lượng tài khoản chứng khoán đến từ việc giảm các tài khoản cá nhân trong nước.

So với cuối tháng 9, số lượng tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức trong nước tăng. Tài khoản của tổ chức trong nước tăng thêm 164, lên 15.885 tài khoản.

Lãi suất tiền gửi tiếp tục giảm

Trong đầu tháng 11, thị trường chứng kiến mức lãi suất huy động "đứng yên" 2 ngày sau 6 tháng liên tục giảm sâu. Đến ngày 6/11, có 2 ngân hàng lại tiếp tục điều chỉnh hạ lãi suất, đưa lãi suất tiền gửi các kỳ hạn về dưới 6%/năm.

Cụ thể, tại ngân hàng VIB, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 - 3 tháng giảm còn 3,8%/năm, kỳ hạn 3 - 5 tháng cũng giảm xuống còn 4%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 - 8 tháng giảm còn 5,1%/năm và kỳ hạn 15 - 18 tháng giảm xuống 5,6%/năm.

Còn tại VPBank, vào ngày 6/11. ngân hàng này cũng đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn dưới 6 tháng với lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 - 2 tháng được điều chỉnh giảm 0,2%, xuống còn 3,7%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 3 - 5 tháng giảm 0,15% xuống còn 3,8%/năm.

Tin tức kinh tế ngày 6/11: Chưa thể bỏ “room” tín dụng

Tin tức kinh tế ngày 6/11: Chưa thể bỏ “room” tín dụng

Gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng mới giải ngân được hơn 100 tỷ đồng; Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất Đông Nam Á; Chưa thể bỏ “room” tín dụng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 02:00