Tin tức kinh tế ngày 6/11: Chưa thể bỏ “room” tín dụng

21:23 | 06/11/2023

7,210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng mới giải ngân được hơn 100 tỷ đồng; Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất Đông Nam Á; Chưa thể bỏ “room” tín dụng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/11.
Tin tức kinh tế ngày 6/11: Chưa thể bỏ “room” tín dụng
Chưa thể bỏ “room” tín dụng (Ảnh minh họa).

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1992,72 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 5/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,05-70,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68-69,95 triệu đồng/lượng, giảm 1.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/11.

Gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng mới giải ngân được hơn 100 tỷ đồng

Trả lời chất vấn của Đại biểu Trần Thị Thanh Hương - Đoàn ĐBQH tỉnh An Giang về tỷ lệ giải ngân gói tín dụng phát triển nhà ở xã hội đang rất thấp, chỉ khoảng 100 tỷ đồng trong số 120.000 tỷ đồng, Thống đốc NHNN cho biết, giải ngân còn hạn chế là do nguồn cung nhà thuộc đối tượng hạn chế. Nhu cầu nhà ở lớn nhưng việc đi vay để mua nhà lại là vấn đề người dân cân nhắc kĩ lưỡng. Điều kiện cho vay còn những điểm chưa phù hợp.

Mặt khác, chương trình này thực hiện trong một thời gian dài 10 năm và các khoản cho vay bất động sản thường kéo dài, giải ngân sẽ theo thời gian cho nên lượng giải ngân vẫn còn thấp.

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất Đông Nam Á

Ngày 6/11, Tập đoàn Google, Công ty Temasek và Công ty Bain & Company đã công bố Báo cáo Nền Kinh tế Số Đông Nam Á lần thứ 8. Bản báo cáo này cập nhật xu hướng Kinh tế Số của sáu quốc gia gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Báo cáo chỉ rõ Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng Kinh tế Số nhanh nhất khu vực Đông Nam Á hai năm thứ hai liên tiếp (2022 và 2023) và được dự báo sẽ tiếp tục giữ vị trí này trong năm 2025 (đồng hạng với Philippines).

Mỹ điều tra chống bán phá giá nhôm nhập khẩu từ Việt Nam

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa khởi xướng điều tra chống bán phá giá với nhôm đùn ép và nhôm nhập từ 15 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam.

Doanh nghiệp xuất khẩu bị cáo buộc bán phá giá có khoảng 14 công ty của Việt Nam. Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam là 41,84%, thấp hơn so với mức cáo buộc với 3 nước xuất khẩu cạnh tranh nhất của Việt Nam sang thị trường Mỹ.

Trong vụ việc này, nguyên đơn đề nghị sử dụng Indonesia là quốc gia thay thế. Họ cho rằng nước này có mức độ phát triển kinh tế tương đồng với Việt Nam và có số lượng đáng kể các nhà sản xuất nhôm đùn ép và các sản phẩm từ nhôm. Thời gian điều tra bán phá giá được tính từ ngày 1/4 đến ngày 30/9/2023.

Thu hơn 11.000 tỷ đồng tiền thuế từ các “gã khổng lồ công nghệ”

Theo Tổng cục Thuế, đến hết tháng 10/2023, đã có 74 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế khai thuế và nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế dành cho nhà cung cấp nước ngoài. Tổng số thuế các nhà cung cấp nước ngoài đã khai, nộp là 11.498 tỷ đồng, trong đó năm 2022 là 3.478 tỷ đồng; năm 2023 là 8.020 tỷ đồng.

Trong đó, 6 nhà cung cấp nước ngoài lớn Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok, Netfix, Apple chiếm 90% thị phần doanh thu dịch vụ thương mại điện tử kinh doanh trên nền tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam.

Chưa thể bỏ “room” tín dụng

Quan điểm này được bà Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) - đưa ra tại phiên trả lời chất vấn trước Quốc hội diễn ra vào ngày 6/11.

Thống đốc cho biết, điều hành tăng trưởng tín dụng tiến tới xóa bỏ là một trong các giải pháp điều hành của NHNN, kết hợp với các công cụ chính sách khác. NHNN điều hành bám sát theo Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ.

“Qua tham khảo ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý, có thể thấy trong điều kiện hiện nay, chưa thể bỏ việc điều hành tăng trưởng tín dụng, vì nhu cầu vốn của nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào tín dụng”, bà Hồng nói.

Tin tức kinh tế ngày 5/11: Giá sầu riêng tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 5/11: Giá sầu riêng tăng vọt

Giá sầu riêng tăng vọt; Indonesia nhập thêm gạo từ Việt Nam; Sản xuất công nghiệp tiếp tục có tín hiệu tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,124 16,144 16,744
CAD 18,113 18,123 18,823
CHF 27,077 27,097 28,047
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,207 26,417 27,707
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.66 156.81 166.36
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,228 2,363
SGD 18,018 18,028 18,828
THB 629.01 669.01 697.01
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 01:02