Tin tức kinh tế ngày 5/11: Giá sầu riêng tăng vọt

20:53 | 05/11/2023

9,679 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá sầu riêng tăng vọt; Indonesia nhập thêm gạo từ Việt Nam; Sản xuất công nghiệp tiếp tục có tín hiệu tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/11.
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Giá sầu riêng tăng vọt
Giá sầu riêng tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1992,72 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,05-70,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 550.000 đồng ở chiều mua và giảm 350.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69-70 triệu đồng/lượng, giảm 600.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/11.

Indonesia nhập thêm gạo từ Việt Nam

Cơ quan Hậu cần Quốc gia Indonesia (Bulog) đã ký hợp đồng nhập khẩu 1 triệu tấn gạo trong tổng hạn ngạch bổ sung được giao là 1,5 triệu tấn từ 4 quốc gia: Thái Lan, Việt Nam, Pakistan, Myanmar.

Theo Cơ quan Hậu cần Quốc gia Indonesia, đợt nhập khẩu bổ sung này được tiến hành nhằm tăng cường kho dự trữ gạo của Chính phủ Indonesia đến năm 2024. Bulog sẽ thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu gạo từ bất kỳ quốc gia nào đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn.

Giá sầu riêng tăng vọt

Nhiều ngày nay, thương lái lùng sục tìm kiếm khắp nơi, nhưng tại thủ phủ sầu riêng miền Tây - tỉnh Tiền Giang, nhà vườn không còn sầu riêng để bán.

Hiện tại, các thương lái thu mua sầu riêng Monthong với giá từ 130.000 - 135.000 đồng/kg, sầu riêng Ri 6 từ 100.000 - 120.000 đồng/kg.

Giá sầu riêng tăng do nguồn cung hạn chế, bởi hiện sầu riêng đã cuối mùa và ngụ nghịch chưa vào thu hoạch rộ.

Bên cạnh Trung Quốc, xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam hiện được xuất khẩu mạnh sang các nước Mỹ, Canada, Pháp, Italy... Dự báo, xuất khẩu sầu riêng năm 2023 có thể đạt kim ngạch 1,8 - 2 tỷ USD.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục có tín hiệu tích cực

Sản xuất công nghiệp tháng 10 tiếp tục xu hướng tích cực hơn tháng trước khi chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2023 ước tăng 5,5% so với tháng 9 và tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2022. Mức tăng IIP trong tháng 10 là mức tăng cao nhất trong 7 tháng qua.

Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2022; ngành khai khoáng giảm 5,7%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,2%.

Tuy nhiên, những khó khăn từ suy giảm kinh tế toàn cầu, đặc biệt từ những tháng đầu năm, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất công nghiệp tính chung 10 tháng năm 2023. IIP 10 tháng ước tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Dự kiến cuối năm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tăng trở lại

Dự kiến từ nay đến cuối năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa sẽ tăng trở lại khi kinh tế trong nước đang dần hồi phục, giải ngân vốn đầu tư công tiếp tục được đẩy mạnh.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, tiêu dùng nội địa còn yếu, phục hồi chậm do hậu quả của đại dịch, do đó, cần có giải pháp, chương trình hấp dẫn nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; thúc đẩy du lịch nội địa để gia tăng tổng cầu tiêu dùng trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam

Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam; Hơn 61.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp sẽ đáo hạn từ nay đến hết năm; Các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp hơn 11.000 tỷ đồng tiền thuế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00